Theo thông tin mới nhất từ Bộ Công Thương, giá lúa gạo hôm nay ngày 23/05/2025 tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long tiếp tục trong trạng thái biến động nhẹ. Gạo tiêu thụ nội địa giữ giá ổn định, trong khi một số mặt hàng gạo nguyên liệu xuất khẩu và lúa tươi phổ thông tiếp tục giảm nhẹ do chất lượng không đồng đều và sức mua yếu. Giao dịch tại các địa phương còn chậm, các kho thu mua lựa chọn kỹ, ưu tiên hàng đạt chuẩn.

Giá Lúa Hôm Nay Ngày 23/05
Giống Lúa
|
Giá Mua
(VNĐ/kg)
|
Tăng (+)
Giảm (-)
|
Giá Mua Hôm Qua
(VNĐ/kg)
|
Lúa IR 504
|
5.200 - 5.300 |
- |
5.200 - 5.300 |
Lúa Đài Thơm 8
|
6.800 |
- |
6.800 |
Lúa OM 5451
|
5.900 - 6.200 |
- |
5.900 - 6.200 |
Lúa OM 18
|
6.800 |
- |
6.800 |
Lúa OM 380
|
5.300 - 5.400 |
- 100 |
5.100 - 5.500 |
Lúa Nàng Hoa 9
|
6.550 - 6.750 |
-
|
6.550 - 6.750 |
Trong ngày 23/5/2025, diễn biến thị trường lúa gạo tại các tỉnh khu vực Đồng bằng sông Cửu Long tiếp tục cho thấy tình trạng giao dịch cầm chừng, với nguồn cung nhỏ giọt, chất lượng không đồng đều và tâm lý thận trọng từ cả thương lái lẫn nhà máy.
Diễn biến địa phương:
-
Tại An Giang: Hoạt động thu hoạch lúa Hè Thu vẫn diễn ra lẻ tẻ, chủ yếu ở các vùng cao hoặc có điều kiện phơi sấy tốt. Tuy nhiên, lượng hàng về kho vẫn rất hạn chế. Nhiều đầu mối cho biết chất lượng lúa đầu vụ chưa đạt chuẩn, hạt ẩm và dễ gãy, nên mức giá thu mua không cao. Gạo nguyên liệu đẹp tiếp tục được hỏi mua, nhưng giao dịch vẫn chậm do khan hàng. Mặt bằng giá giữ ổn, nhưng không xuất hiện đơn hàng lớn.
-
Tại Đồng Tháp (Lấp Vò – Sa Đéc): Thị trường duy trì xu hướng ổn định, với giá gạo các loại không có điều chỉnh lớn. Tuy nhiên, lượng hàng mới về ít, một phần do thời tiết thất thường gây cản trở thu hoạch, một phần do tâm lý nông dân giữ hàng chờ giá. Tại Sa Đéc, các kho lẻ báo lượng giao dịch giảm nhẹ so với tuần trước, chủ yếu xoay quanh các loại gạo phổ thông như OM 380, IR 504 và thơm nhẹ.
-
Tại Tiền Giang (An Cư – Cái Bè): Khu vực này ghi nhận tình trạng giao dịch trầm lắng, lượng hàng lưu thông ít. Một số đầu mối báo hàng gạo loại trung bình về nhiều hơn hàng đẹp, dẫn đến áp lực giữ giá không lớn, tuy nhiên các kho vẫn chọn giữ mức giá cũ để không phá vỡ mặt bằng chung toàn vùng.
-
Tại Kiên Giang: Lúa đầu vụ được thu hoạch với sản lượng không cao, chất lượng dao động mạnh giữa các khu vực. Do đó, thương lái mua chọn lọc, ưu tiên hàng đạt chuẩn để tránh rủi ro về độ ẩm và khả năng lưu trữ. Giá lúa IR 504 và OM 380 bị ép nhẹ, chủ yếu do chất lượng hạt yếu, không đạt chuẩn xay xát xuất khẩu.
-
Tại Cần Thơ – Long An: Ghi nhận tâm lý dè dặt từ phía nông dân và kho lẻ. Lượng lúa thu hoạch còn ít, thương lái mua chậm. Gạo tại các chợ địa phương tiêu thụ đều nhưng không có đột biến. Một số tiểu thương phản ánh giá bán lẻ ổn định nhưng chi phí vận chuyển và lưu kho tăng nhẹ do ảnh hưởng từ thời tiết.
Tổng thể, thị trường lúa gạo khu vực Đồng bằng sông Cửu Long ngày 23/5 đang ở trạng thái chuyển tiếp giữa đầu vụ Hè Thu và kỳ vọng giao hàng mạnh vào tháng 6. Giao dịch chậm, tâm lý thị trường thận trọng, chủ yếu do:
-
Chất lượng lúa đầu vụ chưa đồng đều, khiến giá thu mua bị rút ngắn biên độ.
-
Nguồn cung hạn chế, do nhiều khu vực chưa thể thu hoạch đồng loạt vì ảnh hưởng thời tiết.
-
Xuất khẩu duy trì ổn định, nhưng chưa có tín hiệu đơn hàng lớn mới khiến các đầu mối không đẩy mạnh thu gom.
Dự báo trong những ngày tới, nếu thời tiết thuận lợi và thị trường xuất khẩu có tín hiệu tích cực, giá lúa – gạo có thể phục hồi nhẹ trở lại vào cuối tháng 5 hoặc đầu tháng 6/2025. Tuy nhiên, trong ngắn hạn, xu hướng đi ngang hoặc điều chỉnh nhẹ vẫn là kịch bản chính.
Chi tiết giá lúa tươi hôm nay như sau:
-
IR 50404: Hiện dao động từ 5.200 – 5.400 đồng/kg.
-
OM 5451: Giá khoảng 5.900 – 6.200 đồng/kg.
-
OM 380: Giữ mức ổn định ở mức 5.300 – 5.400 đồng/kg (Giảm 100 đồng).
-
Đài Thơm 8: Đang ở mức 6.800 đồng/kg.
- OM 18: Nằm ở mức 6.800 đồng/kg.
- Nàng Hoa 9: Vẫn giữ được mức giá ổn định 6.550 – 6.750 đồng/kg.
Giá Gạo Hôm Nay Ngày 23/05
Giá Gạo
|
Giá Bán Tại Chợ
(đồng/kg)
|
Tăng (+)
Giảm (-)
|
Giá Mua Hôm Qua (đồng/kg)
|
- Nếp ruột
|
16.000 - 18.000
|
-
|
16.000 - 18.000
|
- Gạo thường
|
13.000 - 15.000
|
- |
13.000 - 15.000
|
- Gạo Nàng Nhen
|
28.000
|
-
|
28.000
|
- Gạo thơm thái hạt dài
|
20.000 - 22.000
|
-
|
20.000 - 22.000
|
- Gạo thơm Jasmine
|
16.000 - 18.000 |
-
|
16.000 - 18.000 |
- Gạo Hương Lài
|
22.000
|
-
|
22.000
|
- Gạo trắng thông dụng
|
16.000
|
- |
16.000
|
- Gạo Nàng Hoa
|
21.000 |
-
|
21.000 |
- Gạo Sóc thường
|
17.000
|
-
|
17.000
|
- Gạo Sóc Thái
|
20.000
|
- |
20.000
|
- Gạo thơm Đài Loan
|
20.000
|
-
|
20.000
|
- Gạo Nhật
|
22.000
|
-
|
22.000
|
- Gạo nguyên liệu IR 504
|
8.250 - 8.350 |
- |
8.250 - 8.350 |
Giá gạo hôm nay cơ bản giữ ổn định. Một số mặt hàng nguyên liệu như 5451 ghi nhận giảm nhẹ do hàng tồn và đầu ra chậm. Gạo thành phẩm IR 504 và OM 380 vẫn tiêu thụ đều đặn nhờ nhu cầu ổn định từ các thị trường trong nước.
Tại thời điểm ngày 23/5, thị trường lúa gạo ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long tiếp tục trong trạng thái giao dịch chậm, cục bộ và thận trọng. Nguồn lúa gạo vụ Hè Thu đầu vụ về rải rác, nhưng chất lượng chưa đồng đều, độ ẩm cao khiến các nhà máy và kho thu mua chọn lọc kỹ hơn. Giao dịch diễn ra lai rai, không có dấu hiệu sôi động như kỳ vọng, dù đã cận cuối tháng:
-
An Giang: Đây vẫn là khu vực có hoạt động giao dịch diễn ra thường xuyên nhất, tuy nhiên chỉ giới hạn trong các đơn hàng nhỏ, có chọn lọc chất lượng. Lúa Hè Thu thu hoạch sớm, nhưng sản lượng ít, chất lượng kém khiến các thương lái dè chừng. Gạo nguyên liệu loại đẹp vẫn được giữ giá, nhưng hàng xô – lúa trộn – gạo chưa đạt độ trắng hoặc hạt gãy nhiều đang bị ép giá. Một số kho cho biết họ chấp nhận “nghỉ thu” tạm thời chứ không mua hàng kém chất lượng.
-
Đồng Tháp (Lấp Vò – Sa Đéc): Tình hình ở Lấp Vò không mấy khởi sắc so với những ngày trước. Lượng lúa về rất ít, giao dịch gạo nguyên liệu và gạo thành phẩm cầm chừng. Sa Đéc – vốn là một trong những kênh chợ giao dịch sôi động – nay chỉ còn giao dịch nội tỉnh, tiểu thương mua lẻ, chủ yếu cho nhu cầu tiêu dùng thường ngày. Các kho ở Sa Đéc cho biết giá thành phẩm được giữ ổn định, tuy nhiên họ cũng không đẩy mạnh thu mua vì đầu ra chậm.
-
Tiền Giang (An Cư – Cái Bè): Nơi đây vẫn đang trong giai đoạn trầm lắng. Lượng gạo nguyên liệu về chợ không nhiều, phần lớn là hàng vụ cũ hoặc hàng mới nhưng độ ẩm cao. Các đầu mối chỉ thu mua theo đơn đặt hàng trước, tránh rủi ro tồn kho. Giá các loại gạo trắng thông dụng và IR 504 gần như không biến động, nhưng gạo có nhiều tạp chất hoặc độ ẩm cao khó được chấp nhận mua.
-
Kiên Giang: Vùng này hiện đang thu hoạch lúa Hè Thu ở một số xã ven biển và vùng thấp, nhưng chất lượng thấp do ảnh hưởng thời tiết. Lúa dễ gãy, độ ẩm cao và tạp chất nhiều khiến giá bị kéo xuống thấp, chủ yếu ở mức 5.200–5.400 đồng/kg đối với IR 50404. Thương lái mua cầm chừng, không dám đặt cọc lớn vì sợ hàng kém chất lượng.
-
Cần Thơ – Long An: Hoạt động thu mua ở hai khu vực này khá lặng. Nông dân chưa muốn bán sớm vì lo giá còn giảm, trong khi các thương lái cũng chưa mặn mà gom hàng khi xuất khẩu chưa có tín hiệu tích cực. Các chợ địa phương vẫn bán lẻ ổn định, không xảy ra tình trạng khan hàng nhưng lực cầu tiêu dùng cũng không mạnh do chưa đến mùa tiêu thụ cao điểm.
Toàn vùng Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay cho thấy một bức tranh ổn định nhưng trầm lắng, đặc biệt ở các khu vực đầu vụ thu hoạch lúa Hè Thu. Chất lượng hàng hóa không đồng đều, cộng với lo ngại về biến động giá gạo xuất khẩu khiến các nhà máy và thương lái giữ tâm thế “chờ xem” rõ rệt. Các loại gạo trắng phổ thông và thơm nhẹ vẫn tiêu thụ đều, nhưng gạo nguyên liệu xô và lúa ẩm bị hạn chế thu mua.
Trong vài ngày tới, nếu thời tiết thuận lợi giúp lúa đạt chất lượng tốt hơn, thị trường có thể đón đợt giao dịch mạnh hơn. Tuy nhiên, trong ngắn hạn, xu hướng đi ngang hoặc giảm nhẹ giá lúa – gạo phổ thông vẫn là kịch bản chủ đạo.
Giá Gạo Nguyên Liệu và Thành Phẩm Hôm Nay 23/05
Gạo IR 504 tiếp tục là mặt hàng chủ lực trong giao dịch nội địa, nhờ giá thành hợp lý và nhu cầu tiêu thụ ổn định. Trong ngày 23/5, dù thị trường chung trầm lắng, giá gạo nguyên liệu và thành phẩm IR 504 vẫn giữ ở mức cao tương đối, không ghi nhận biến động đáng kể, phản ánh tâm lý cầm chừng nhưng ổn định từ phía nhà máy và thương lái.
Gạo thành phẩm:
-
Gạo nguyên liệu OM 380: Hiện ở mức 8.000 – 8.100 đồng/kg
-
Gạo nguyên liệu IR 504: Hiện đang ở mức 8.250 – 8.350 đồng/kg
-
Gạo nguyên liệu CL 555: Dao động trong khoảng 8.600 – 8.800 đồng/kg
-
Gạo nguyên liệu OM 18: Vững giá tại mức 10.200 – 10.400 đồng/kg
-
Gạo nguyên liệu OM 5451: Giá còn 9.300 – 9.600 đồng/kg (Giảm 100đồng)
Gạo thành phẩm:
Tại địa phương:
- An Giang: Giao dịch gạo IR 504 diễn ra cầm chừng, chủ yếu với hàng đạt chuẩn. Gạo nguyên liệu đẹp vẫn được thu mua với giá vững, trong khi gạo xô chất lượng thấp khó bán.
-
Đồng Tháp (Lấp Vò – Sa Đéc): Các kho chỉ thu mua IR 504 theo đơn nhỏ. Giá giữ ổn định, không tăng nhưng cũng không bị ép do lượng hàng về ít.
-
Tiền Giang (Cái Bè – An Cư): Gạo IR 504 được tiêu thụ đều tại các chợ địa phương. Tuy nhiên, nguồn hàng mới chưa nhiều, các tiểu thương hạn chế nhập số lượng lớn.
-
Kiên Giang – Long An: Gạo IR 504 ít biến động, giao dịch chậm. Nhà máy ưu tiên mua hàng đạt độ trắng và độ hạt nguyên, tránh tồn kho hàng kém chất lượng.
Giá Gạo Tại Các Chợ Lẻ Hôm Nay Ngày 23/05
Tại các chợ lẻ hôm nay, giá gạo giữ ổn định, sức mua duy trì ở mức trung bình, chưa ghi nhận biến động lớn:
-
Gạo Nàng Nhen: Cao nhất thị trường tại mức 28.000 đồng/kg
-
Gạo thường: Giao dịch phổ biến từ 13.000 – 15.000 đồng/kg
-
Gạo thơm Jasmine: Ở ngưỡng 16.000 – 18.000 đồng/kg
-
Gạo trắng thông dụng: Duy trì ở 16.000 đồng/kg
-
Gạo Sóc thường: Giao dịch quanh 17.000 đồng/kg
-
Gạo Thơm Thái hạt dài: Từ 20.000 – 22.000 đồng/kg
-
Gạo Hương Lài: Bán lẻ ở mức 22.000 đồng/kg
-
Gạo Nàng Hoa: Ở mức 21.000 đồng/kg
-
Gạo Thơm Đài Loan và Gạo Sóc Thái: Đồng loạt ở 20.000 đồng/kg
Mặt Hàng Gạo Phụ Phẩm Hôm Nay Ngày 23/05
Giá các mặt hàng phụ phẩm ngày 23/5/2025 nhìn chung ổn định, dao động trong biên độ hẹp, phản ánh sức mua đều từ các nhà máy chế biến và cơ sở chăn nuôi.
Giá Nếp Hôm Nay Ngày 23/05
Giống Nếp
|
Giá mua của thương lái (đồng/kg)
|
Tăng/giảm so với hôm qua (đồng/kg)
|
Nếp Long An (khô)
|
9.800 - 10.000 |
- 100
|
Nếp Long An (tươi)
|
7.800 - 8.000 |
-
|
Nếp An Giang (khô)
|
9.700 - 9.900 |
- |
Nếp An Giang (tươi)
|
7.700 - 7.900 |
-
|
Giá nếp ngày 23/5/2025 duy trì ổn định tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long, giao dịch diễn ra đều nhưng chưa có dấu hiệu sôi động do nguồn cung và sức mua không biến động lớn.
Giá Gạo Xuất Khẩu Trên Thị Trường Hôm Nay Ngày 23/05
Giá đi ngang so với hôm qua, chưa có tín hiệu đơn hàng lớn mới từ thị trường châu Á hoặc châu Phi.
Giá xuất khẩu gạo Việt Nam:
Thị trường lúa gạo ngày 23/5/2025 tiếp tục duy trì trạng thái giao dịch trầm lắng. Lúa Hè Thu sớm chất lượng chưa cao, lượng thu hoạch ít khiến thương lái mua cầm chừng. Một số mặt hàng gạo nguyên liệu có điều chỉnh giảm nhẹ do sức mua chậm, nhưng gạo thành phẩm và chợ lẻ vẫn giữ giá tốt. Xuất khẩu tạm ổn định, chưa có biến động rõ nét. Dự kiến thị trường sẽ tiếp tục đi ngang trong vài ngày tới trước khi có biến chuyển vào cuối tháng.
Để cập nhật thêm nhiều hơn về thông tin "Giá Lúa Gạo Hôm Nay" vui lòng click xem tại đây
Nguồn: Cổng thông tin Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang