Chi tiết giá lúa tươi hôm nay như sau:
Theo thông tin mới nhất từ Tạp chí Doanh nghiệp và Hội nhập, giá lúa gạo hôm nay ngày 11/10/2025 tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay ghi nhận diễn biến ảm đạm khi sức mua yếu và lượng hàng lưu thông thấp. Giá gạo xuất khẩu tiếp tục giảm nhẹ 1 USD/tấn, trong khi giá lúa nội địa giữ mức ổn định. Các địa phương miền Tây như An Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ… vẫn trong tình trạng giao dịch chậm, chủ yếu chờ thu hoạch đợt mới.

Có thể bạn quan tâm:
- Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 10/10/2025: Giá Gạo Xuất Khẩu Biến Động
- Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 9/10/2025: Giao Dịch Lúa Gạo Trầm Lắng Nhẹ
- Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 8/10/2025: Giao Dịch Lúa Gạo Chững Lại
- Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 7/10/2025: Giá Lúa Gạo Ổn Định
- Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 6/10/2025: Giao Dịch Trầm Lắng
Giá Lúa Hôm Nay Ngày 11/10
|
Giống Lúa |
Giá Mua (VNĐ/kg) |
Tăng (+), Giảm (-) |
Giá Mua Hôm Qua (VNĐ/kg) |
|---|---|---|---|
|
Lúa IR 504 |
5.000 - 5.200 | - | 5.000 - 5.200 |
|
Lúa Đài Thơm 8 |
5.800 - 6.000 | - | 5.800 - 6.000 |
|
Lúa OM 5451 |
5.400 - 5.600 | - | 5.400 - 5.600 |
|
Lúa OM 380 |
5.700 - 5.900 | - | 5.700 - 5.900 |
|
Lúa OM 18 |
5.800 - 6.000 | - | 5.800 - 6.000 |
|
Lúa Nàng Hoa 9 |
6.000 - 6.200 | - | 6.000 - 6.200 |
Thị trường lúa ngày 11/10 tiếp tục duy trì xu hướng ổn định, không xuất hiện biến động lớn. Do nguồn cung lúa tươi giảm khi vụ cũ gần kết thúc, nhiều thương lái thu mua cầm chừng, trong khi nông dân giữ hàng chờ giá tốt hơn. Giao dịch mới phát sinh ít, đặc biệt tại các vùng trọng điểm Đồng bằng sông Cửu Long.
Diễn biến địa phương:
-
An Giang: Giao dịch mua bán lúa mới ít, kho lớn chủ yếu quan sát thị trường, giá neo vững.
-
Đồng Tháp (Lấp Vò, Sa Đéc): Lượng lúa về ít, thương lái hỏi mua thưa thớt, giá vẫn ổn định.
-
Cần Thơ: Lúa ngoài đồng còn ít, nhiều hộ nông dân chờ thu hoạch đợt mới, sức mua yếu.
-
Cà Mau: Giao dịch nhỏ lẻ, mua bán lai rai, giá duy trì bình ổn.
-
Đài Thơm 8 (tươi): 5.800 – 6.000
-
OM 18 (tươi): 5.800 – 6.000
-
IR 50404 (tươi): 5.000 – 5.200
-
OM 5451 (tươi): 5.400 – 5.600
-
Nàng Hoa 9: 6.000 – 6.200
-
OM 308 (tươi): 5.700 – 5.900
-
Cập nhật Bảng giá Giá Gạo ST25 hôm nay
-
Cập nhật Bảng giá Gạo Lứt hôm nay
Giá Gạo Hôm Nay Ngày 11/10
|
Giá Gạo |
Giá Bán Tại Chợ (đồng/kg) |
Tăng (+), Giảm (-) |
Giá Mua Hôm Qua (đồng/kg) |
|---|---|---|---|
|
Nếp ruột |
16.000 - 18.000 |
- |
16.000 - 18.000 |
|
Gạo thường |
13.000 - 15.000 |
- | 13.000 - 15.000 |
|
Gạo Nàng Nhen |
28.000 |
- |
28.000 |
|
Gạo thơm thái hạt dài |
20.000 - 22.000 |
- |
20.000 - 22.000 |
|
Gạo thơm Jasmine |
16.000 - 18.000 | - | 16.000 - 18.000 |
|
Gạo Hương Lài |
22.000 |
- |
22.000 |
|
Gạo trắng thông dụng |
16.000 |
- |
16.000 |
|
Gạo Nàng Hoa |
21.000 | - | 21.000 |
|
Gạo Sóc thường |
16.000 - 17.000 |
- |
16.000 - 17.000 |
|
Gạo Sóc Thái |
20.000 |
- |
20.000 |
|
Gạo thơm Đài Loan |
20.000 |
- |
20.000 |
|
Gạo Nhật |
22.000 |
- |
22.000 |
Thị trường gạo nội địa vẫn trong trạng thái giao dịch chậm, sức mua yếu. Các nhà máy xay xát và kho lớn chỉ thu mua cầm chừng, chủ yếu để duy trì nguồn hàng. Giá gạo nguyên liệu xuất khẩu có biến động nhẹ ở một vài chủng loại, trong khi gạo thành phẩm và gạo bán lẻ tại các chợ vẫn giữ giá vững.
Tình hình tại địa phương:
-
An Giang: Giao dịch ít, giá gạo xô và trắng ổn định.
-
Đồng Tháp (Lấp Vò, Sa Đéc): Lượng hàng về nhỏ giọt, giá không đổi so với hôm qua.
-
An Cư (Đồng Tháp): Hoạt động mua bán trầm lắng, giao dịch chậm.
-
Các chợ lẻ khu vực miền Tây: Nhu cầu tiêu dùng ổn định, giá giữ nguyên.
Giá Gạo Nguyên Liệu và Thành Phẩm Hôm Nay 11/10
Gạo nguyên liệu và thành phẩm:
-
Gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 380: 7.800 – 7.900 đồng/kg
-
Gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 5451: 8.100 – 8.200 đồng/kg (giảm nhẹ 50 đồng/kg)
-
Gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504: 8.100 – 8.250 đồng/kg
-
Gạo nguyên liệu xuất khẩu CL 555: 8.150 – 8.250 đồng/kg
-
Gạo nguyên liệu OM 18: 8.500 – 8.600 đồng/kg
-
Gạo thành phẩm OM 380: 8.800 – 9.000 đồng/kg
-
Gạo thành phẩm IR 504: 9.500 – 9.700 đồng/kg
Giá Gạo Tại Các Chợ Lẻ Hôm Nay Ngày 11/10
Thị trường bán lẻ:
-
Nàng Nhen: 28.000 đ/kg
-
Hương Lài: 22.000 đ/kg
-
Nàng Hoa: 21.000 đ/kg
-
Gạo Thái hạt dài: 20.000 – 22.000 đ/kg
-
Gạo Jasmine: 16.000 – 18.000 đ/kg
-
Gạo thơm Đài Loan: 20.000 đ/kg
-
Gạo trắng thường: 13.000 – 15.000 đ/kg
-
Gạo trắng thông dụng: 16.000 đ/kg
-
Gạo Sóc thường: 16.000 – 17.000 đ/kg
-
Gạo Sóc Thái: 20.000 đ/kg
-
Gạo Nhật: 22.000 đ/kg
Mặt Hàng Gạo Phụ Phẩm Hôm Nay Ngày 11/10
Giá phụ phẩm:
Thị trường nếp vẫn ổn định, giao dịch thưa thớt do vụ mùa đã gần hết. Các loại nếp tiêu thụ nội địa giữ giá tốt, trong khi nếp xuất khẩu ít biến động.
-
Nếp IR 504 (tươi): khoảng 5.400 – 5.600 đồng/kg
-
Nếp than: dao động quanh mức 6.500 – 6.800 đồng/kg
-
Nếp thường khô: 7.000 – 7.200 đồng/kg
Giá Nếp Hôm Nay Ngày 11/10
|
Giống Nếp |
Giá mua của thương lái (đồng/kg) |
Tăng/giảm so với hôm qua (đồng/kg) |
| Nếp thường | 6.000 – 6.200 |
- |
| Nếp IR 504 | 5.700 – 5.900 |
- |
|
Nếp than |
8.000 – 8.500 | - |
Thị trường xuất khẩu ghi nhận đà giảm nhẹ, chủ yếu ở nhóm gạo thơm. Giá giảm khoảng 1 USD/tấn so với giữa tuần, trong bối cảnh thị trường quốc tế vẫn trầm lắng.
-
Gạo thơm 5% tấm: 440 – 465 USD/tấn
-
Gạo 100% tấm: 312 – 316 USD/tấn
-
Gạo Jasmine: 486 – 490 USD/tấn (giảm 1 USD/tấn)
Các doanh nghiệp xuất khẩu cho biết đơn hàng mới từ khu vực châu Á đang chậm lại, trong khi khách hàng Trung Đông và châu Phi vẫn duy trì lượng mua nhỏ giọt.
Có thể bạn quan tâm:
-
Cập nhật Bảng giá Nếp Cái Hoa Vàng hôm nay
Giá Gạo Xuất Khẩu Trên Thị Trường Hôm Nay Ngày 11/10
Tính đến ngày 11/10/2025, thị trường lúa gạo trong nước vẫn duy trì xu hướng ổn định, tuy nhiên sức mua yếu khiến hoạt động giao thương kém sôi động. Giá lúa tại các vùng sản xuất lớn duy trì quanh mức trung bình, không ghi nhận đột biến.
Trong khi đó, giá gạo xuất khẩu tiếp tục giảm nhẹ cho thấy áp lực cạnh tranh ngày càng lớn từ các nguồn cung khác trong khu vực. Các chuyên gia dự báo, nếu nguồn cung mới tăng mạnh trong tháng 11, thị trường có thể bước vào giai đoạn điều chỉnh rõ rệt hơn, đặc biệt ở nhóm gạo nguyên liệu xuất khẩu.
Để cập nhật thêm nhiều hơn về thông tin "Giá Lúa Gạo Hôm Nay" vui lòng click xem tại đây.
Nguồn: Kinh Tế Và Đô Thị





