Sản phẩm

Giá lúa gạo hôm nay ngày 24/07/2024: Tiếp tục điều chỉnh tăng 100 đồng/kg với lúa

Theo thông tin mới nhất từ Bộ Công Thương, giá lúa gạo hôm nay ngày 24/07/2024 tại thị trường nội địa tiếp tục điều chỉnh tăng 100 đồng/kg với lúa, giá gạo tiếp tục duy trì đi ngang.

Có thể bạn quan tâm:

1. Giá lúa hôm nay ngày 24/07

Giống Lúa

Giá Mua

(VNĐ/kg)

Tăng (+)

Giảm (-)

Giá Mua Hôm Qua

(VNĐ/kg)

Lúa IR 504

6.900 - 7.000

-

6.900 - 7.000

Lúa Đài Thơm 8

7.100 - 7.200

-

7.100 - 7.200

Lúa OM 5451

6.900 - 7.200

-

6.900 - 7.200

Lúa OM 18

7.000 - 7.200

-

7.000 - 7.200

Lúa OM 380

7.000 - 7.200 - 7.000 - 7.200

Lúa Nàng Hoa 9

7.600 - 7.700

-

7.600 - 7.700

Lúa Nhật

7.800 - 8.000

-

7.800 - 8.000

 

Giao dịch lúa chậm chạp tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long đang diễn ra do nhiều nơi ngưng mua, một số địa phương đang chờ thu hoạch. Đặc biệt, tại An Giang và Kiên Giang, giao dịch lúa vẫn diễn ra chậm, với giá lúa chỉ có sự biến động nhẹ.

Lúa IR 50404 có giá dao động từ 6.900 - 7.000 đồng/kg.

Lúa Đài Thơm 8 được bán với giá từ 7.100 - 7.300 đồng/kg.

Lúa OM 5451 giữ mức giá từ 6.900 - 7.200 đồng/kg.

Lúa OM 18 tăng nhẹ, đạt mức 7.000 - 7.200 đồng/kg.

Lúa OM 380 ổn định ở khoảng 6.800 - 7.000 đồng/kg.

Lúa Nhật vẫn duy trì mức giá từ 7.800 - 8.000 đồng/kg.

Lúa Nàng Hoa 9 có giá từ 6.600 - 6.800 đồng/kg.

Lúa Nàng Nhen (khô) giữ nguyên mức giá cao nhất là 20.000 đồng/kg.

 

Có thể bạn quan tâm:

2. Giá gạo hôm nay ngày 24/07

   

Giá Gạo

Giá Bán Tại Chợ

(đồng/kg)

Tăng (+)

Giảm (-)

Giá Mua Hôm Qua (đồng/kg)

-  Nếp ruột

16.000 - 18.000

-

16.000 - 18.000

- Gạo thường

16.000 - 17.000

-

16.000 - 17.000

- Gạo Nàng Nhen

30.000

-

30.000

- Gạo thơm thái hạt dài

20.000 - 21.000

-

20.000 - 21.000

- Gạo thơm Jasmine

18.000 - 20.000

-

18.000 - 20.000

- Gạo Hương Lài

20.000

-

20.000

- Gạo trắng thông dụng

18.000

-

18.000

- Gạo Nàng Hoa

20.000

-

20.000

- Gạo Sóc thường

18.000 - 19.000

-

18.000 - 19.000

- Gạo Sóc Thái

20.000

-

20.000

- Gạo thơm Đài Loan

20.000

-

20.000

  - Gạo Nhật

22.000

-

23.000

- Gạo nguyên liệu IR 504

10.700 - 10.800 - 10.700 - 10.800

Bảng giá lúa gạo hôm nay 24/07 tại tỉnh An Giang. (Nguồn: Sở NN&PTNT An Giang)

Thị trường gạo hôm nay ở Đồng bằng sông Cửu Long ghi nhận giao dịch chậm, chất lượng gạo thấp do điều kiện thời tiết không thuận lợi. Các mặt hàng gạo nguyên liệu và thành phẩm IR 504 giữ giá ổn định so với ngày hôm qua.

Gạo nguyên liệu và thành phẩm IR 504 ngày 24/07

Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang:

Gạo nguyên liệu IR 504 hè thu duy trì ở mức 10.700 - 10.800 đồng/kg.

Gạo thành phẩm IR 504 có giá từ 12.600 - 12.700 đồng/kg.

Mặt hàng gạo phụ phẩm hôm nay ngày 24/07

Giá các sản phẩm phụ phẩm từ gạo hôm nay không có sự điều chỉnh:

Tấm IR 504 giữ ở mức 8.500 - 8.700 đồng/kg.

Cám khô có giá từ 7.100 - 7.250 đồng/kg.

Giá gạo tại các chợ lẻ hôm nay ngày 24/07

Giá các loại gạo tại chợ lẻ vẫn duy trì ổn định:

Gạo Nàng Nhen: 30.000 đồng/kg.

Gạo Jasmine: 18.000 - 20.000 đồng/kg.

Gạo Nàng Hoa: 20.000 đồng/kg.

Gạo tẻ thường: 15.000 - 16.000 đồng/kg.

Thơm Thái hạt dài: 20.000 - 21.000 đồng/kg.

Gạo Hương Lài: 20.000 đồng/kg.

Gạo thơm Đài Loan: 21.000 đồng/kg.

Gạo trắng thông dụng: 17.000 đồng/kg.

Gạo Sóc thường: 18.500 đồng/kg.

Gạo Sóc Thái: 20.000 đồng/kg.

Gạo Nhật: 22.000 đồng/kg.

3. Giá nếp hôm nay ngày 24/07

Giống Nếp

Giá mua của thương lái (đồng/kg)

Tăng/giảm so với hôm qua (đồng/kg)

Nếp An Giang (tươi)

-

-

Nếp Long An (tươi)

7.400 - 7.600

-

Nếp Long An (khô)

9.000 - 9.200 -

Nếp An Giang (khô)

-

-

 

Thị trường nếp hôm nay không có nhiều biến động, duy trì ổn định với các loại nếp phổ biến:

Nếp đùm 3 tháng có giá từ 7.100 - 7.300 đồng/kg.

Nếp Long An (khô) giữ ở mức 9.000 - 9.200 đồng/kg.

Nếp CK 2003 duy trì mức giá 7.100 - 7.300 đồng/kg.

Nếp IR 4625 (tươi) có giá từ 7.300 - 7.400 đồng/kg.

Nếp Long An (tươi) giữ mức giá từ 7.400 - 7.600 đồng/kg.

 

Có thể bạn quan tâm:

4. Giá gạo xuất khẩu trên thị trường hôm nay ngày 24/07

Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm nay có sự điều chỉnh nhẹ so với ngày trước, theo báo cáo từ Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA): Gạo 100% tấm giảm xuống còn 448 USD/tấn. Gạo tiêu chuẩn 5% tấm duy trì ở mức 559 USD/tấn. Gạo 25% tấm có giá 537 USD/tấn.

Để cập nhật thêm nhiều hơn về thông tin "Giá Lúa Gạo Hôm Nay" vui lòng click xem tại đây

Nguồn: Cổng thông tin Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang

Bài viết khác

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 18/11/2025: Thi Trường Giữ Đà Ổn Định

Ngày 18/11, thị trường lúa gạo trong nước ghi nhận sự ổn định ở hầu hết các phân khúc. Giá lúa tươi tại Đồng bằng sông Cửu Long duy trì mặt bằng cũ, không xuất hiện biến động lớn do nguồn cung cuối vụ còn ít và nhu cầu gom hàng của thương lái chỉ ở mức vừa phải. Ở mảng gạo nguyên liệu – thành phẩm, mức giá tiếp tục đi ngang. Thị trường xuất khẩu giữ ổn định khi các dòng gạo thơm và gạo 100% tấm giữ giá theo báo giá cuối tuần trước.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 17/11/2025: Giá Đi Ngang

Thị trường lúa gạo ngày 17/11/2025 ghi nhận không nhiều biến động. Giao dịch tại nhiều khu vực có phần chậm lại do nguồn lúa vãn đồng, nhu cầu mua mới yếu. Giá lúa – gạo nội địa vẫn duy trì ổn định, trong khi một số loại gạo nguyên liệu xuất khẩu chỉ dao động nhẹ trong tuần. Ở nhóm thị trường xuất khẩu, giá giữ ở mức tương đương cuối tuần trước, chưa xuất hiện tín hiệu tăng mới.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 15/11/2025: Giao Dịch Chậm

Thị trường lúa gạo ngày 15/11 tiếp tục cho thấy xu hướng ổn định khi mức giá đi ngang ở hầu hết phân khúc. Mặc dù hoạt động mua vào từ các kho khá cầm chừng, lượng hàng cuối vụ giảm đã giúp giá duy trì sự vững chắc. Đây là giai đoạn thị trường điều tiết nhẹ trước khi bước sang vụ thu hoạch mới.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 14/11/2025: Giao Dịch Trầm Lắng

Thị trường nông sản ngày 14/11/2025 ghi nhận sự phân hóa rõ rệt giữa các nhóm mặt hàng. Giá lúa nhìn chung ổn định dù lượng thu hoạch giảm mạnh ở nhiều vùng, trong khi giá gạo nguyên liệu có sự điều chỉnh trái chiều 100 đồng/kg giữa các chủng loại. Giao dịch toàn thị trường tiếp tục ở mức thấp, cho thấy tâm lý thận trọng của cả thương lái và kho gạo.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 13/11/2025: Lúa Giữ Giá Ổn Định

Thị trường lúa gạo trong nước hôm nay tiếp tục ghi nhận xu hướng ổn định và trầm lắng. Các giao dịch thu mua diễn ra chậm, trong khi nguồn cung lúa tươi tại nhiều địa phương đã cạn sau đợt thu hoạch chính vụ. Dù thị trường xuất khẩu vẫn duy trì giá vững, sức mua trong nước không có biến động lớn. Đáng chú ý, gạo Nàng Nhen vẫn giữ vị thế cao nhất trong nhóm gạo tiêu dùng nội địa với giá 28.000 đồng/kg.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 12/11/2025: Thị Trường Trầm Lắng

Thị trường lúa gạo trong nước ngày 12/11/2025 ghi nhận nhịp giao dịch khá trầm lắng khi nguồn cung lúa vụ cũ gần như đã cạn, trong khi nhu cầu thu mua của doanh nghiệp vẫn ở mức cầm chừng. Mặt bằng giá nhìn chung giữ ổn định, không xuất hiện biến động mạnh ở cả lúa tươi, gạo nguyên liệu, gạo thành phẩm và phụ phẩm.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 11/11/2025: Nhu Cầu Lúa Mới Chậm

Ngày 11/11/2025, thị trường lúa gạo trong nước ghi nhận diễn biến ổn định, nhu cầu mua lúa chậm do nguồn cung cuối vụ còn ít. Giá gạo nội địa và xuất khẩu duy trì quanh mức cao, thị trường giao dịch trầm lắng nhưng không giảm giá, cho thấy xu hướng giữ giá vững của nông sản gạo Việt Nam trong giai đoạn chuyển mùa.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 10/11/2025: Thị Trường Đi Ngang

Thị trường lúa gạo trong nước ngày 10/11/2025 tiếp tục duy trì đà ổn định. Mặc dù giao dịch trên thị trường khá thưa thớt, giá lúa, gạo và các mặt hàng phụ phẩm vẫn giữ ở mức vững chắc. Nông dân và thương lái tạm thời “án binh bất động”, chờ tín hiệu mới từ thị trường xuất khẩu và nguồn cung vụ sau.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 8/11/2025: Giá Gạo Nhích Nhẹ

Ngày 8/11/2025, thị trường lúa gạo trong nước tiếp tục duy trì trạng thái trầm lắng. Một số loại gạo nguyên liệu tăng nhẹ 200 đồng/kg, trong khi giá lúa vẫn ổn định ở nhiều vùng. Dù sức mua yếu, mặt bằng giá nhìn chung được giữ vững nhờ nguồn cung không quá dồi dào.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 7/11/2025: Lúa Giảm Nhẹ

Ngày 7/11/2025, thị trường nông sản tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long ghi nhận xu hướng giảm nhẹ ở nhóm lúa tươi, trong khi giá gạo nội địa và xuất khẩu duy trì ổn định. Hoạt động giao dịch trên thị trường vẫn trầm lắng do nguồn cung thu hoạch rải rác, thương lái và nhà máy có xu hướng thận trọng trong việc thu mua mới.