Sản phẩm

Giá lúa gạo hôm nay ngày 16/05/2024: Bất ngờ cùng giảm nhưng không nhiều

Theo thông tin mới nhất từ Bộ Công Thương, giá lúa gạo hôm nay ngày 16/05/2024 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long biến động theo hướng giảm với một số mặt hàng lúa và gạo. Thị trường giao dịch chậm.

Có thể bạn quan tâm:

1. Giá lúa hôm nay ngày 16/05

Giống Lúa

Giá Mua

(VNĐ/kg)

Tăng (+)

Giảm (-)

Giá Mua Hôm Qua

(VNĐ/kg)

Lúa IR 504 7.400 - 7.600 -200 7.600 - 7.700
Lúa Đài Thơm 8 7.800 - 8.000 - 7.800 - 8.000
Lúa OM 5451 7.600 - 7.800 - 7.600 - 7.800
Lúa OM 18 7.800 - 8.000 - 7.800 - 8.000
Lúa OM 380 7.500 - 7.600 -100 7.500 - 7.700
Lúa Nàng Hoa 9 7.600 - 7.700 - 7.600 - 7.700
Lúa Nhật 7.800 - 8.000 - 7.800 - 8.000

 

Hôm nay, giá lúa gạo tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long bất ngờ ghi nhận sự giảm nhẹ ở cả lúa và gạo. Mức giảm tuy không nhiều nhưng đáng chú ý trong bối cảnh thị trường hiện tại.

Giao dịch lúa khô các loại diễn ra chậm, giá lúa bị các kho đè giảm. Lúa Campuchia nhập về giảm mạnh về lượng, nhiều thương lái đã ngưng mua do giá giảm. Thị trường lúa Hè Thu: Nhu cầu mua lúa Hè Thu hiện chưa nhiều, chủ yếu tập trung vào lúa đã trổ. Các hoạt động giao dịch vẫn còn hạn chế.

Lúa IR 504: 7.400 - 7.600 đồng/kg, giảm 200 đồng/kg.

Lúa OM 380: 7.500 - 7.600 đồng/kg, giảm 100 đồng/kg.

Lúa Đài thơm 8: 7.800 - 8.000 đồng/kg.

Lúa OM 5451: 7.600 - 7.800 đồng/kg.

Nàng Hoa 9: 7.600 - 7.700 đồng/kg.

Lúa Nhật: 7.800 - 8.000 đồng/kg.

OM 18: 7.800 - 8.000 đồng/kg.

Nếp Long An: 9.800 - 10.500 đồng/kg.

 

 

Có thể bạn quan tâm:

2. Giá gạo hôm nay ngày 16/05

   

Giá Gạo

Giá Bán Tại Chợ (đồng/kg)

Tăng (+)

Giảm (-)

Giá Mua Hôm Qua (đồng/kg)

-  Nếp ruột

16.000 - 18.000

-

16.000 - 18.000

- Gạo thường

15.500 - 16.500

-

15.500 - 16.500

- Gạo Nàng Nhen

26.000

-

26.000

- Gạo thơm thái hạt dài

19.000 - 20.000

-

19.000 - 20.000

- Gạo thơm Jasmine

17.500 - 19.000

-

17.000 - 19.000

- Gạo Hương Lài

20.000

-

20.000

- Gạo trắng thông dụng

18.000

-

18.000

- Gạo Nàng Hoa

19.500

-

19.500

- Gạo Sóc thường

18.000 - 19.000

-

18.000 - 19.000

- Gạo Sóc Thái

18.500

-

18.500

- Gạo thơm Đài Loan

21.000

-

20.000

  - Gạo Nhật 22.000 - 22.000
- Gạo nguyên liệu IR 504 11.550 - 11.650 -150 11.550 - 11.650
- Gạo thành phẩm IR 504 13.900 – 14.100 -200 14.100 – 14.200

Bảng giá lúa gạo hôm nay 16/05 tại tỉnh An Giang. (Nguồn: Sở NN&PTNT An Giang)
 

Giá Gạo Nguyên Liệu & Gạo Phụ Phẩm 16/05

Hôm nay, thị trường gạo tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long ghi nhận sự giảm nhẹ về giá cả của gạo nguyên liệu và gạo thành phẩm, mặc dù xu hướng chung vẫn ổn định. Tại An Giang, lượng gạo mới ít và chất lượng giảm, gây khó khăn cho việc tiêu thụ. Điều này ảnh hưởng đến khả năng giao dịch và giá bán của gạo.

Giá cụ thể của các loại gạo như sau:

Gạo nguyên liệu IR 504: 11.550 - 11.650 đồng/kg, giảm 150 đồng/kg.

Gạo thành phẩm IR 504: 13.900 - 14.100 đồng/kg, giảm 200 đồng/kg.

Giá phụ phẩm gạo

Giá phụ phẩm hôm nay duy trì ổn định đối với tấm và có sự điều chỉnh tăng đối với cám khô:

Tấm OM 5451: Ổn định ở mức 10.400 - 10.500 đồng/kg.

Cám khô: Giá dao động từ 6.600 đến 6.700 đồng/kg.

Giá Gạo Chợ Lẻ 16/05

Tại các chợ lẻ giá gạo cũng không có biến động.

Gạo thường: Dao động quanh mức 15.000 - 16.000 đồng/kg.

Gạo Jasmine: 17.500 - 19.000 đồng/kg.

Gạo Nàng Nhen: 26.000 đồng/kg.

Thơm thái hạt dài: 19.000 - 20.000 đồng/kg.

Gạo Hương lài: 20.000 đồng/kg.

Gạo thơm Đài Loan: 21.000 đồng/kg.

Gạo trắng thông dụng: 18.000 đồng/kg.

Gạo Nàng Hoa: 19.500 đồng/kg.

Gạo Sóc thường: 18.000 - 19.000 đồng/kg.

Gạo Sóc Thái: 18.500 đồng/kg.

Gạo Nhật: 22.000 đồng/kg.

3. Giá nếp hôm nay ngày 16/05

Giống Nếp

Giá mua của thương lái (đồng/kg)

Tăng/giảm so với hôm qua (đồng/kg)

Nếp An Giang (tươi)

-

-

Nếp Long An (tươi)

7.800 - 8.000

-

Nếp Long An (khô)

9.800 - 10.100

-

Nếp An Giang (khô)

-

-

 

4. Giá gạo xuất khẩu trên thị trường hôm nay ngày 16/05

Theo thông tin từ Hiệp hội Lương thực Việt Nam, giá gạo xuất khẩu hôm nay vẫn giữ mức ổn định so với ngày hôm qua. Cụ thể, giá các loại gạo xuất khẩu hiện tại như sau:

Gạo 5% tấm: 587 USD/tấn.

Gạo 25% tấm: 560 USD/tấn.

Gạo 100% tấm: 480 USD/tấn.

Cơ hội mới từ thị trường quốc tế

Các doanh nghiệp xuất khẩu gạo cho biết, Cơ quan Hậu cần quốc gia Indonesia (Bulog) đã gửi thư mời các doanh nghiệp từ nhiều quốc gia tham dự thầu 300 nghìn tấn gạo loại 5% tấm, thuộc vụ mùa 2023-2024 và thu hoạch không quá 6 tháng. Đây là một tín hiệu tích cực, mở ra cơ hội cho thị trường gạo sôi động trở lại trong thời gian tới.

Để cập nhật thêm nhiều hơn về thông tin "Giá Lúa Gạo Hôm Nay" vui lòng click xem tại đây

Nguồn: Cổng thông tin Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang

Bài viết khác

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 20/9/2025: Giá Lúa Có Xu Hướng Tăng

Thị trường nông sản hôm nay ngày 20/9/2025 ghi nhận những biến động trái chiều. Trong khi lúa tươi tại Đồng bằng sông Cửu Long giữ xu hướng tăng nhẹ do nguồn cung khan hiếm, thì giá gạo xuất khẩu của Việt Nam lại giảm so với hôm qua. Giao dịch nội địa diễn ra cầm chừng nhưng vẫn duy trì nhịp ổn định, đặc biệt tập trung vào các loại gạo nguyên liệu và gạo đẹp.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 19/9/2025: Giá Gạo Xuất Khẩu Đảo Chiều Giảm

Ngày 19/9/2025, thị trường lúa gạo trong nước ghi nhận xu hướng ổn định, không biến động lớn, trong khi thị trường xuất khẩu giảm mạnh ở phân khúc gạo thơm 5% tấm. Nguồn cung lúa Hè Thu dần khan hiếm khiến giao dịch trong nước chậm, thương lái tập trung chuyển hướng sang lúa Thu Đông.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 18/9/2025: Giá Gạo Tăng Tốc

Ngày 18/9/2025, thị trường lúa gạo tại Đồng bằng sông Cửu Long và các vùng trọng điểm ghi nhận sự nhích giá ở nhiều phân khúc. Giá lúa tại ruộng giữ xu hướng ổn định nhưng một số giống lúa chất lượng cao tăng nhẹ. Ở mảng gạo nguyên liệu và thành phẩm, giá bật lên 100 – 150 đồng/kg, đặc biệt với các dòng gạo xuất khẩu. Thị trường mua bán nhìn chung sôi động hơn so với tuần trước, mở ra kỳ vọng khả quan cho quý cuối năm.

Thủ Tướng Yêu Cầu Thúc Đẩy Xuất Khẩu Gạo Và Ổn Định Thị Trường 2025

Thủ tướng yêu cầu thúc đẩy xuất khẩu gạo, đa dạng hóa thị trường, ổn định giá trong nước, hỗ trợ nông dân, doanh nghiệp và nâng cao thương hiệu gạo Việt trên toàn cầu.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 17/9/2025: Giá Gạo Xuất Khẩu Nhích Tăng

Ngày 17/9/2025, thị trường lúa gạo trong nước tiếp tục duy trì sự ổn định, giao dịch còn chậm do nguồn cung hạn chế và tâm lý dè dặt từ thương lái. Ngược lại, giá gạo xuất khẩu có tín hiệu khởi sắc khi tăng 2 – 5 USD/tấn ở một số phân khúc, mở ra triển vọng tích cực cho doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 16/9/2025: Giá Gạo Bật Tăng

Thị trường lúa gạo hôm nay (16/8/2025) ghi nhận sự chuyển biến tích cực. Trong khi giá lúa tại nhiều địa phương Đồng bằng sông Cửu Long vẫn duy trì mức ổn định, một số loại gạo nguyên liệu xuất khẩu đã nhích nhẹ 100 – 150 đồng/kg. Giao dịch mua bán khởi sắc hơn so với cuối tuần trước, cho thấy tín hiệu hồi phục của thị trường nông sản sau giai đoạn trầm lắng.

Giá Lúa Đồng Tháp Giảm Mạnh - Nông Dân Thu Không Đủ Bù Chi Phí

Giá lúa Đồng Tháp giảm mạnh hơn 2.000 đồng/kg so với năm ngoái trong vụ thu đông, khiến nhiều nông dân lo lắng vì chi phí vật tư tăng cao nhưng doanh thu từ bán lúa lại không đủ bù lỗ.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 15/9/2025: Giá Cả Đi Ngang

Ngày 15/9/2025, thị trường lúa gạo trong nước ghi nhận mức giá ổn định, không biến động so với cuối tuần trước. Hoạt động mua bán tại nhiều địa phương vẫn khá thưa thớt, lượng hàng ra thị trường hạn chế. Bài viết dưới đây tổng hợp chi tiết giá lúa, gạo, phụ phẩm và thị trường xuất khẩu để bạn đọc có cái nhìn toàn diện hơn.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 13/9/2025: Giá Lúa Gạo Giảm

Ngày 13/9/2025, thị trường lúa gạo trong nước nhìn chung ổn định, giá ít biến động so với ngày hôm qua. Dù đầu ra còn chậm khiến hoạt động mua bán cầm chừng, song giá lúa tươi và gạo nguyên liệu vẫn duy trì mức vững. Các chợ đầu mối và chợ lẻ ghi nhận giao dịch nhỏ giọt nhưng giá bán lẻ vẫn đứng vững.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 12/9/2025: Lúa Gạo Vững Giá

Ngày 12/9/2025, thị trường lúa gạo trong nước nhìn chung ổn định, giá ít biến động so với ngày hôm qua. Dù đầu ra còn chậm khiến hoạt động mua bán cầm chừng, song giá lúa tươi và gạo nguyên liệu vẫn duy trì mức vững. Các chợ đầu mối và chợ lẻ ghi nhận giao dịch nhỏ giọt nhưng giá bán lẻ vẫn đứng vững.