Sản phẩm

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 13/11/2025: Lúa Giữ Giá Ổn Định

Theo thông tin mới nhất từ Tạp chí Doanh nghiệp và Hội nhập, giá lúa gạo hôm nay ngày 13/11/2025 tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long tiếp tục ghi nhận xu hướng ổn định và trầm lắng. Các giao dịch thu mua diễn ra chậm, trong khi nguồn cung lúa tươi tại nhiều địa phương đã cạn sau đợt thu hoạch chính vụ. Dù thị trường xuất khẩu vẫn duy trì giá vững, sức mua trong nước không có biến động lớn. Đáng chú ý, gạo Nàng Nhen vẫn giữ vị thế cao nhất trong nhóm gạo tiêu dùng nội địa với giá 28.000 đồng/kg.

 

Có thể bạn quan tâm:

 

Giá Lúa Hôm Nay Ngày 13/11

Giống Lúa

Giá Mua (VNĐ/kg)

Tăng (+), Giảm (-)

Giá Mua Hôm Qua (VNĐ/kg)

Lúa IR 504

5.100 - 5.300 5.100 - 5.300

Lúa Đài Thơm 8

5.600 - 5.700 - 5.600 - 5.700

Lúa OM 5451

5.300 - 5.500 - 5.300 - 5.500

Lúa OM 380

5.700 - 5.900 - 5.700 - 5.900

Lúa OM 18

5.600 - 5.700 - 5.600 - 5.700

Lúa Nàng Hoa 9

6.000 - 6.200 - 6.000 - 6.200

Ngày 13/11, mặt bằng giá lúa tại Đồng bằng sông Cửu Long nhìn chung đi ngang so với ngày hôm qua. Nguồn hàng còn lại trên đồng không nhiều, trong khi thương lái thu mua cầm chừng. Giá lúa tươi duy trì quanh mức 5.100 – 5.700 đồng/kg tùy loại, phản ánh thị trường đang giữ nhịp ổn định trước vụ gieo sạ mới.

Diễn biến địa phương: 

  • An Giang: Lượng lúa cuối vụ còn rất ít, thương lái mua cầm chừng, giá ổn định.

  • Đồng Tháp: Một số khu vực như An Cư, Sa Đéc, Lấp Vò có giao dịch nhỏ lẻ, giá không đổi.

  • Cần Thơ: Nguồn lúa giảm mạnh, các kho tạm ngưng thu mua mới.

  • Vĩnh Long: Giao dịch thưa thớt, chủ yếu là gom hàng nhỏ lẻ.

  • Tây Ninh: Nhiều đồng ruộng đã vãn lúa, thị trường im ắng, giá giữ vững.

Chi tiết giá lúa tươi hôm nay như sau: 

  • Lúa IR 50404 (tươi): 5.100 – 5.300 đồng/kg

  • Lúa Đài Thơm 8 (tươi): 5.600 – 5.700 đồng/kg

  • Lúa OM 5451 (tươi): 5.300 – 5.500 đồng/kg

  • Lúa OM 18 (tươi): 5.600 – 5.700 đồng/kg

 

Giá Gạo Hôm Nay Ngày 13/11

Giá Gạo

Giá Bán Tại Chợ (đồng/kg)

Tăng (+), Giảm (-)

Giá Mua Hôm Qua (đồng/kg)

Nếp ruột

16.000 - 18.000

-

16.000 - 18.000

Gạo thường

11.000 - 12.000

- 12.000 - 14.000

Gạo Nàng Nhen

28.000

-

28.000

Gạo thơm thái hạt dài

20.000 - 22.000

-

20.000 - 22.000

Gạo thơm Jasmine

16.000 - 18.000 - 16.000 - 18.000

Gạo Hương Lài

22.000

-

22.000

Gạo trắng thông dụng

16.000

-

16.000

Gạo Nàng Hoa

21.000 - 21.000

Gạo Sóc thường

16.000 - 17.000

-

16.000 - 17.000

Gạo Sóc Thái

20.000

-

20.000

Gạo thơm Đài Loan

20.000

-

20.000

Gạo Nhật

22.000

-

22.000

Thị trường gạo trong nước ngày 13/11 vẫn giữ xu hướng ổn định, các loại gạo nguyên liệu và thành phẩm không ghi nhận biến động đáng kể. Nhu cầu tiêu thụ nội địa duy trì ở mức vừa phải, trong khi các nhà máy chế biến xuất khẩu chưa đẩy mạnh mua vào do lượng hàng tồn kho còn khá. Gạo thơm và gạo đặc sản vẫn giữ được sức tiêu thụ tốt nhờ nhu cầu ổn định ở phân khúc trung – cao cấp.

Tình hình tại địa phương:

  • An Giang: Giao dịch gạo trắng chậm, các kho lớn hạn chế thu mua.

  • Đồng Tháp (Lấp Vò, Sa Đéc): Thị trường yên ắng, lượng gạo đưa ra thấp.

  • An Cư – Đồng Tháp: Giao dịch lai rai, không có thay đổi đáng kể về giá.

Giá Gạo Nguyên Liệu và Thành Phẩm Hôm Nay 13/11

Gạo nguyên liệu và thành phẩm:

  • Gạo nguyên liệu xuất khẩu Sóc dẻo: 7.600 – 7.800 đồng/kg

  • Gạo nguyên liệu IR 504: 7.600 – 7.700 đồng/kg

  • Gạo nguyên liệu OM 5451: 7.950 – 8.100 đồng/kg

  • Gạo nguyên liệu CL 555: 7.600 – 7.800 đồng/kg

  • Gạo nguyên liệu OM 18: 8.500 – 8.600 đồng/kg

  • Gạo nguyên liệu OM 380: 7.800 – 7.900 đồng/kg

  • Gạo thành phẩm OM 380: 8.800 – 9.000 đồng/kg

  • Gạo thành phẩm IR 504: 9.500 – 9.700 đồng/kg

Giá Gạo Tại Các Chợ Lẻ Hôm Nay Ngày 13/11

Thị trường bán lẻ:

  • Gạo Nàng Nhen: 28.000 đồng/kg – cao nhất thị trường

  • Gạo thường: 11.000 – 12.000 đồng/kg

  • Gạo Hương Lài: 22.000 đồng/kg

  • Gạo thơm Thái hạt dài: 20.000 – 22.000 đồng/kg

  • Gạo Nàng Hoa: 21.000 đồng/kg

  • Gạo thơm Đài Loan: 20.000 đồng/kg

  • Gạo thơm Jasmine: 17.000 – 18.000 đồng/kg

  • Gạo trắng thông dụng: 16.000 đồng/kg

  • Gạo Sóc thường: 16.000 – 17.000 đồng/kg

  • Gạo Sóc Thái: 20.000 đồng/kg

  • Gạo Nhật: 22.000 đồng/kg

Mặt Hàng Gạo Phụ Phẩm Hôm Nay Ngày 13/11

  • Tấm 3, 4: 7.100 – 7.200 đồng/kg

  • Cám: 9.000 – 10.000 đồng/kg

 

Giá Nếp Hôm Nay Ngày 13/11

Giống Nếp

Giá mua của thương lái (đồng/kg)

Tăng/giảm so với hôm qua (đồng/kg)

Nếp thơm 6.700 - 6.900

-

Nếp Long An 6.300 - 6.900

-

Nếp IR 504

6.000 -

Thị trường nếp hôm nay khá yên ắng, giá không biến động so với những ngày trước. Nguồn cung từ vụ thu hoạch cũ gần như đã hết, lượng nếp mới chưa nhiều. Các doanh nghiệp chế biến và thương lái chỉ thu mua cầm chừng để duy trì sản lượng.

  • Nếp Long An: 6.300 – 6.500 đồng/kg

  • Nếp thơm: 6.700 – 6.900 đồng/kg

  • Nếp IR 504: 6.000 đồng/kg

Có thể bạn quan tâm:

 

Giá Gạo Xuất Khẩu Trên Thị Trường Hôm Nay Ngày 13/11

Trên thị trường quốc tế, giá gạo xuất khẩu Việt Nam vẫn giữ ổn định trong bối cảnh nhu cầu nhập khẩu chưa tăng mạnh trở lại. Theo số liệu từ Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA):

  • Gạo 5% tấm: 415 – 430 USD/tấn

  • Gạo 100% tấm: 314 – 317 USD/tấn

  • Gạo Jasmine: 478 – 482 USD/tấn

Giới chuyên môn nhận định, giá gạo Việt Nam đang duy trì mức cạnh tranh tốt, song các doanh nghiệp vẫn cần theo dõi sát động thái của thị trường Ấn Độ và Thái Lan để có kế hoạch điều chỉnh trong giai đoạn cuối năm.

Ngày 13/11/2025, thị trường lúa gạo nội địa tiếp tục duy trì mặt bằng giá ổn định trên cả ba nhóm: lúa tươi, gạo nguyên liệu và gạo thành phẩm. Nguồn cung lúa đã giảm mạnh, trong khi nhu cầu mua mới của doanh nghiệp và thương lái vẫn yếu. Ở chiều ngược lại, thị trường gạo tiêu dùng trong nước vẫn giữ giá cao, đặc biệt là gạo thơm và gạo đặc sản – phản ánh xu hướng người tiêu dùng ngày càng ưu tiên sản phẩm chất lượng cao. Dự báo trong những ngày tới, giá gạo có thể nhích nhẹ nếu doanh nghiệp bắt đầu gom hàng chuẩn bị cho các hợp đồng xuất khẩu cuối năm và nhu cầu tiêu dùng tăng dần trước mùa Tết Nguyên Đán 2026.

 

Để cập nhật thêm nhiều hơn về thông tin "Giá Lúa Gạo Hôm Nay" vui lòng click xem tại đây.

Nguồn: Kinh Tế Và Đô Thị 

Bài viết khác

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 23/10/2025: Giá Gạo Trong Nước Và Giảm Nhẹ

Thị trường lúa gạo hôm nay, ngày 23/10/2025, ghi nhận xu hướng giảm nhẹ ở cả trong nước và xuất khẩu. Dù mức điều chỉnh không lớn, nhưng vẫn phản ánh rõ tâm lý thận trọng của thị trường trước nhu cầu mua yếu và sức tiêu thụ chậm. Các doanh nghiệp xuất khẩu cũng đang theo dõi sát biến động tỷ giá và giá gạo thế giới để cân đối đơn hàng

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 22/10/2025: Giá Lúa Gạo Đi Ngang

Thị trường lúa gạo trong nước hôm nay 22/10 ghi nhận diễn biến khá yên ả. Các giao dịch mua bán vẫn ở mức trung bình, giá lúa gạo duy trì ổn định so với những ngày đầu tuần. Tình hình thu hoạch tại một số địa phương Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) diễn ra rải rác, thương lái thận trọng trong việc thu mua, trong khi các kho lớn vẫn chủ yếu quan sát thị trường.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 21/10/2025: Giá Gạo Tiếp Tục Nhích Nhẹ

Ngày 21/10/2025, thị trường lúa gạo trong nước ghi nhận xu hướng giá tăng nhẹ từ 50 - 100 đồng/kg so với cuối tuần trước. Dù sức mua vẫn chưa khởi sắc, nhưng tín hiệu tăng giá cho thấy các doanh nghiệp và thương lái đang bắt đầu điều chỉnh kế hoạch thu mua cho mùa vụ mới. Tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), giao dịch lúa mới diễn ra yếu, nhưng giá nhìn chung ổn định, phản ánh tâm lý thận trọng của thị trường trong giai đoạn chuyển vụ.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 20/10/2025: Giá Gạo Giảm Nhẹ

Ngày 20/10, thị trường lúa gạo nội địa ghi nhận xu hướng giảm nhẹ ở một số mặt hàng gạo nguyên liệu, trong khi giá lúa tại đồng bằng sông Cửu Long giữ ổn định. Giao dịch trên thị trường khá yên ắng do nhu cầu thu mua của các kho lớn chậm lại, doanh nghiệp chế biến vẫn trong giai đoạn điều tiết hàng tồn.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 18/10/2025: Giao Dịch Mua Bán Ngưng Trễ

Thị trường lúa gạo hôm nay ngày 18/10/2025 ghi nhận không nhiều biến động. Các địa phương vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) tiếp tục rơi vào trạng thái giao dịch chậm, sức mua yếu, nhiều kho lớn vẫn trong tình trạng “nghe ngóng” thị trường. Giá lúa, gạo duy trì ổn định, phản ánh tâm lý dè dặt của doanh nghiệp và thương lái trước nhu cầu đầu ra trầm lắng.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 17/10/2025: Giao Dịch Trầm Lắng

Ngày 17/10/2025, thị trường lúa gạo trong nước tiếp tục diễn biến chậm. Ghi nhận tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long, giá lúa ổn định hoặc giảm nhẹ ở một số giống, trong khi giá gạo nguyên liệu có xu hướng chững lại do đầu ra xuất khẩu giảm tốc. Thị trường giao dịch vẫn ảm đạm, sức mua yếu, các kho xay xát thu hẹp hoạt động thu mua.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 16/10/2025: Giá Gạo Giảm Nhẹ

Ngày 16/10/2025, thị trường lúa gạo trong nước ghi nhận mức điều chỉnh giảm nhẹ ở một số loại gạo từ 50 - 100 đồng/kg. Nhu cầu mua bán lúa vẫn yếu, thương lái hạn chế giao dịch do giá gạo xuất khẩu có xu hướng giảm. Trong khi đó, thị trường xuất khẩu ghi nhận giá gạo thơm 5% tấm giảm 5 USD/tấn, phản ánh diễn biến thận trọng của thị trường lúa gạo cuối vụ.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 15/10/2025: Giao Dịch Mua Bán Chậm

Ngày 15/10/2025, ghi nhận tại các địa phương Đồng bằng sông Cửu Long, thị trường lúa gạo trong nước tiếp tục duy trì trạng thái trầm lắng. Dù nguồn cung dần thu hẹp sau cao điểm thu hoạch, nhưng nhu cầu thu mua từ thương lái và doanh nghiệp vẫn ở mức yếu. Giá lúa gạo vì thế không có nhiều thay đổi so với đầu tuần, phản ánh sự thận trọng của thị trường trong giai đoạn chờ tín hiệu mới từ xuất khẩu và nhu cầu tiêu thụ nội địa.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 14/10/2025: Giao Dịch Lúa Mới Lai Rai

Bước sang giữa tháng 10, thị trường lúa gạo trong nước tiếp tục ghi nhận nhịp giao dịch trầm lắng. Tại các vùng trọng điểm Đồng bằng sông Cửu Long, lượng lúa mới bắt đầu thu hoạch rải rác, tuy nhiên sức mua của thương lái chậm, giá nhiều loại lúa – gạo giữ ở mức ổn định. Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo Việt Nam tiếp tục xu hướng giảm nhẹ so với cuối tuần trước.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 13/10/2025: Giao Dịch Trầm Lắng

Đầu tuần ngày 13/10/2025, thị trường lúa gạo tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long nhìn chung đi ngang. Hoạt động giao dịch mua bán chậm lại sau cuối tuần, giá các loại lúa và gạo duy trì ổn định ở mức cao, phản ánh nguồn cung dồi dào nhưng sức mua chưa phục hồi mạnh.