Sản phẩm

Giá lúa gạo hôm nay ngày 14/05/2024: Giá lúa đồng loạt tăng giảm trái chiều

Theo thông tin mới nhất từ Bộ Công Thương, giá lúa gạo hôm nay ngày 14/05/2024 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long biến động trái chiều giữa các loại lúa. Hiện nhiều đồng ở Tháp Mười đang thu hoạch lúa Hè Thu.

Có thể bạn quan tâm:

1. Giá lúa hôm nay ngày 14/05

Giống Lúa

Giá Mua

(VNĐ/kg)

Tăng (+)

Giảm (-)

Giá Mua Hôm Qua

(VNĐ/kg)

Lúa IR 504 7.600 - 7.700 + 100 - 200 7.400 - 7.600
Lúa Đài Thơm 8 7.800 - 8.000 - 7.800 - 8.000
Lúa OM 5451 7.600 - 7.800 - 7.600 - 7.800
Lúa OM 18 7.800 - 8.000 - 7.800 - 8.000
Lúa OM 380 7.500 - 7.700 - 200 7.600 - 7.800
Lúa Nàng Hoa 9 7.600 - 7.700 - 7.600 - 7.700
Lúa Nhật 7.800 - 8.000 - 7.800 - 8.000

 

Thị trường lúa hôm nay 14/05, tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long cho thấy sự biến động trái chiều, với một số loại lúa tăng giá mạnh, trong khi một số khác lại giảm hoặc duy trì ổn định. Nhu cầu hỏi mua lúa Hè Thu vẫn lai rai nhưng giao dịch ít, thương lái và doanh nghiệp vẫn có sự tham gia nhưng không sôi động. Ghi Nhận tại Các Địa Phương: Đồng Tháp (Tháp Mười): Lúa thu hoạch rải rác tại các đồng. Kiên Giang và An Giang: Thương lái mua chậm, doanh nghiệp vẫn có nhu cầu.

Nếp Long An: 9.800 - 10.500 đồng/kg (tăng 400 đồng/kg).

Lúa IR 504: 7.600 - 7.700 đồng/kg (tăng 100 - 200 đồng/kg).

Lúa OM 380: 7.500 - 7.700 đồng/kg (giảm 200 đồng/kg).

Lúa Đài thơm 8: 7.800 - 8.000 đồng/kg.

Lúa OM 5451: 7.600 - 7.800 đồng/kg.

Nàng Hoa 9: 7.600 - 7.700 đồng/kg.

Lúa Nhật: 7.800 - 8.000 đồng/kg.

OM 18: 7.800 - 8.000 đồng/kg.

 

Có thể bạn quan tâm:

2. Giá gạo hôm nay ngày 14/05

   

Giá Gạo

Giá Bán Tại Chợ (đồng/kg)

Tăng (+)

Giảm (-)

Giá Mua Hôm Qua (đồng/kg)

-  Nếp ruột

16.000 - 18.000

-

16.000 - 18.000

- Gạo thường

15.500 - 16.500

-

15.500 - 16.500

- Gạo Nàng Nhen

26.000

-

26.000

- Gạo thơm thái hạt dài

19.000 - 20.000

-

19.000 - 20.000

- Gạo thơm Jasmine

17.500 - 19.000

-

17.000 - 19.000

- Gạo Hương Lài

20.000

-

20.000

- Gạo trắng thông dụng

18.000

-

18.000

- Gạo Nàng Hoa

19.500

-

19.500

- Gạo Sóc thường

18.000 - 19.000

-

18.000 - 19.000

- Gạo Sóc Thái

18.500

-

18.500

- Gạo thơm Đài Loan

21.000

-

20.000

  - Gạo Nhật 22.000 - 22.000
- Gạo nguyên liệu IR 504 11.600 - 11.800 - 11.550 - 11.650
- Gạo thành phẩm IR 504 14.000 – 14.100 - 13.900 – 14.000

Bảng giá lúa gạo hôm nay 14/05 tại tỉnh An Giang. (Nguồn: Sở NN&PTNT An Giang)
 

Giá Gạo Nguyên Liệu & Gạo Phụ Phẩm 14/05

Trong tổng thể, giá gạo có xu hướng tăng trở lại, đặc biệt là giá gạo nguyên liệu và thành phẩm. Phụ phẩm cũng có sự điều chỉnh tăng nhẹ, trong khi giá gạo tại các chợ lẻ duy trì ổn định.

Giá gạo nguyên liệu IR 504 11.600 - 11.800 đồng/kg 

Giá gạo thành phẩm IR 504 dao động quanh mức14.000 - 14.100 đồng/kg 

Giá tấm OM 5451 duy trì ổn định ở mức 10.400 - 10.500 đồng/kg.

Giá cám khô tăng nhẹ lên mức 6.600 - 6.700 đồng/kg.

Giá Gạo Chợ Lẻ 14/05

Thị trường lúa gạo hôm nay tại Đồng bằng sông Cửu Long cho thấy sự ổn định đối với các loại lúa, trong khi giá gạo nguyên liệu và thành phẩm cũng như phụ phẩm có xu hướng chững lại sau phiên điều chỉnh tăng. Giao dịch tại các nhà máy và chợ lẻ diễn ra chậm, với nguồn gạo đẹp khan hiếm và nhiều nhà máy bán ra cầm chừng.

Gạo thường: 15.000 - 16.000 đồng/kg.

Gạo Jasmine: 17.500 - 19.000 đồng/kg.

Gạo Nàng Nhen: 26.000 đồng/kg.

Thơm thái hạt dài: 19.000 - 20.000 đồng/kg.

Gạo Hương lài: 20.000 đồng/kg.

Gạo thơm Đài Loan: 21.000 đồng/kg.

Gạo trắng thông dụng: 18.000 đồng/kg.

Gạo Nàng hoa: 19.500 đồng/kg.

Gạo Sóc thường: 18.000 - 19.000 đồng/kg.

Gạo Sóc Thái: 18.500 đồng/kg.

Gạo Nhật: 22.000 đồng/kg.

3. Giá nếp hôm nay ngày 14/05

Giống Nếp

Giá mua của thương lái (đồng/kg)

Tăng/giảm so với hôm qua (đồng/kg)

Nếp An Giang (tươi)

-

-

Nếp Long An (tươi)

7.800 - 8.000

-

Nếp Long An (khô)

9.800 - 10.100

-

Nếp An Giang (khô)

-

-

 

4. Giá gạo xuất khẩu trên thị trường hôm nay ngày 14/05

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu hôm nay duy trì ổn định so với hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, giá gạo xuất khẩu 5% tấm hiện ở mức 587 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 560 USD/tấn; gạo 100% tấm duy trì ổn định ở mức 480 USD/tấn.

Để cập nhật thêm nhiều hơn về thông tin "Giá Lúa Gạo Hôm Nay" vui lòng click xem tại đây

Nguồn: Cổng thông tin Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang

Bài viết khác

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 27/8/2025: Gạo Nguyên Liệu Xuất Khẩu Giảm Sâu

Ngày 27/8/2025, thị trường lúa gạo trong nước tiếp tục chứng kiến sự sụt giảm của nhiều loại gạo nguyên liệu phục vụ xuất khẩu. Trong khi đó, giá lúa tươi tại ruộng vẫn giữ mức ổn định, một số ít loại chững lại ở ngưỡng thấp. Thị trường giao dịch nhìn chung khá ảm đạm, thương lái hạn chế mua vào, kho chứa thu hẹp hoạt động.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 26/8/2025: Xuất Khẩu Hạ Nhiệt

Thị trường lúa gạo ngày 26/8/2025 ghi nhận diễn biến trái chiều giữa các nhóm sản phẩm. Trong khi lúa tươi tại đồng ruộng có xu hướng giảm nhẹ, nhiều loại gạo nguyên liệu phục vụ xuất khẩu lại rớt giá mạnh. Ngược lại, thị trường gạo nội địa và bán lẻ vẫn giữ mức ổn định, ít biến động.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 25/8/2025: Lúa Thơm Giảm Nhẹ

Ngày 25/8/2025, thị trường lúa gạo trong nước ghi nhận diễn biến khá ảm đạm, hoạt động giao dịch thưa thớt. Một số giống lúa thơm có chiều hướng giảm giá, trong khi nhiều loại lúa tươi và gạo nguyên liệu giữ mức ổn định. Thị trường xuất khẩu đi ngang so với cuối tuần trước.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 23/8/2025: Thị Trường Đi Ngang

Ngày 23/8/2025, thị trường lúa gạo trong nước tiếp tục đi ngang, không ghi nhận sự biến động lớn. Nguồn cung cuối vụ còn ít, nông dân chủ yếu bán lai rai, thương lái mua chậm. Giá gạo tại các chợ lẻ và thị trường xuất khẩu cũng duy trì ổn định, phản ánh xu thế thận trọng trong ngắn hạn.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 22/8/2025: Thị Trường Đi Ngang

Thị trường lúa gạo trong nước ngày 22/8/2025 tiếp tục ghi nhận trạng thái trầm lắng. Giá lúa tại nhiều địa phương ở Đồng bằng sông Cửu Long giữ ổn định, trong khi giao dịch mua bán vẫn chưa sôi động trở lại. Ở mảng gạo, giá từ gạo nguyên liệu, gạo thành phẩm đến các loại gạo bán lẻ gần như không thay đổi so với hôm qua. Mặt hàng xuất khẩu và phụ phẩm cũng giữ nhịp ổn định.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 21/8/2025: Xuất Khẩu Hạ Nhiệt

Thị trường lúa gạo trong nước ngày 21/8/2025 ghi nhận diễn biến không đồng nhất: giá một số loại gạo nguyên liệu và thành phẩm có điều chỉnh nhẹ, trong khi lúa tại nhiều địa phương vẫn giữ giá do nguồn cung hạn chế. Mặt khác, giá gạo xuất khẩu có dấu hiệu chững lại và điều chỉnh giảm nhẹ ở một số chủng loại. Bài viết dưới đây sẽ phân tích chi tiết tình hình từng loại sản phẩm, địa phương và thị trường xuất khẩu.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 20/8/2025: Gạo Nguyên Liệu Tiếp Tục Nhích Giá

Ngày 20/8/2025, thị trường lúa gạo trong nước ghi nhận sự phân hóa: giá lúa nhìn chung đi ngang, trong khi một số loại gạo nguyên liệu xuất khẩu tăng thêm từ 50 – 100 đồng/kg. Nguồn lúa cuối vụ hạn chế, thương lái mua chậm, thị trường ít giao dịch. Giá gạo tại chợ lẻ ổn định, còn giá xuất khẩu vẫn giữ nguyên mức cạnh tranh.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 19/8/2025: Thị Trường Trầm Lắng

Ngày 19/8/2025, thị trường lúa gạo trong nước ghi nhận diễn biến khá yên ắng, giao dịch mới hạn chế do nguồn cung cuối vụ không còn nhiều. Giá lúa nhìn chung đi ngang, chỉ một số loại dao động nhẹ. Trong khi đó, gạo nguyên liệu phục vụ xuất khẩu nhích tăng 50 – 100 đồng/kg, cho thấy nhu cầu từ các doanh nghiệp có tín hiệu khởi sắc.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 18/8/2025: Thị Trường Trầm Lắng

Ngày 18/8/2025, thị trường lúa gạo tại Đồng bằng sông Cửu Long tiếp tục duy trì ổn định. Giá lúa tươi và gạo các loại đi ngang, không có điều chỉnh mới so với cuối tuần. Tuy nhiên, hoạt động mua bán tại các kho và thương lái vẫn vắng, phản ánh sự thận trọng chung trên thị trường nội địa và quốc tế.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 16/8/2025: Thị Trường Chung Giữ Ổn Định

Ngày 16/8/2025, thị trường lúa gạo tại Đồng bằng sông Cửu Long nhìn chung ổn định, tuy nhiên lúa thơm ghi nhận xu hướng giảm nhẹ. Giao dịch diễn ra trầm lắng, thương lái và nhà máy mua với nhịp độ cầm chừng. Gạo nguyên liệu và thành phẩm trong nước không biến động lớn, giá xuất khẩu tiếp tục duy trì ổn định.