Sản phẩm

Giá lúa gạo hôm nay ngày 08/12/2023: Không có biến động mới

Theo thông tin mới nhất từ Bộ Công Thương, giá lúa gạo hôm nay ngày 08/12/2023 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay duy trì ổn định sau phiên điều chỉnh tăng. Giá gạo đẹp neo cao.

Có thể bạn quan tâm:

1. Giá lúa hôm nay ngày 08/12

Giá lúa

Giá mua của thương lái (đồng)

Tăng (+), giảm (-) so với cuối tuần trước

- Lúa IR 50404

8.800 - 9.000

-

- Lúa Đài thơm 8

9.400 - 9.700

-

- Lúa OM 5451

9.400 - 9.500

-

- Lúa OM 18

9.400 - 9.700

-

- Nàng Hoa 9

9.200 - 9.400

-

- OM 380

8.800

-

- Lúa Nhật

7.800 - 8.000

-

- Lúa IR 50404 (khô)

-

-

- Lúa Nàng Nhen (khô)

15.000

-

Giá lúa gạo hôm nay ngày 8/12 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long duy trì ổn định sau phiên điều chỉnh tăng. Theo đó, lúa Nàng Nhen tiếp tục có giá cao nhất trong các loại là 15.000 đồng/kg.

Cụ thể, giá từng loại lúa như sau:

Giá lúa Đài thơm 8 duy trì quanh mức 9.400 – 9.700 đồng/kg;

Gạo OM 5451 ổn định ở mức 9.400 – 9.500 đồng/kg;

Gạo OM 18 ở mức 9.500 – 9.700 đồng/kg;

Giá lúa Nàng hoa 9 ở mức 9.200 – 9.400 đồng/kg;

Lúa IR 504 duy trì ổn định ở mức 8.800 – 9.000 đồng/kg;

Lúa OM 380 dao động quanh mốc 8.600 - 8.800 đồng/kg.

Có thể bạn quan tâm:

2. Giá gạo hôm nay ngày 08/12

Giá gạo

Giá bán lẻ tại chợ 

(Đơn vị: VNĐ/kg)

Tăng/giảm so với hôm qua

(Đơn vị VNĐ/kg)

- Gạo thường

17.000 - 18.500

-

- Gạo Nàng Nhen

26.000

-

- Gạo thơm thái hạt dài

19.000 - 20.000

-

- Gạo thơm Jasmine

17.500 - 19.000

-

- Gạo Hương Lài

19.500

-

- Gạo trắng thông dụng

17.000

-

- Gạo Nàng Hoa

19.500

-

- Gạo Sóc thường

18.500 - 19.500

-

- Gạo Sóc Thái

18.500

-

- Gạo thơm Đài Loan

21.000

-

- Gạo Nhật

22.000

-

- Cám

9.000 - 10.000

-

Bảng giá lúa gạo hôm nay 08/12 tại tỉnh An Giang. (Nguồn: Sở NN&PTNT An Giang)

Ghi nhận từ thị trường lúa gạo khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long hôm nay, lúa Thu Đông tiếp tục giữ vững ở mức cao. Giao dịch lúa mới diễn ra chậm và nguồn cung lúa mới không nhiều.

Giá Gạo Nguyên Liệu 08/12/2023

IR 504 Việt: 12.800 – 12.900 đồng/kg.
Đài Thơm 8, OM 18: 13.800 – 13.850 đồng/kg.
OM 380: 12.650 - 12.750 đồng/kg.
OM 5451: 13.400 - 13.450 đồng/kg.
Gạo Sóc: 12.000 - 12.100 đồng/kg.

Giá Gạo Phụ Phẩm 08/12/2023

Tấm OM 5451: 11.700-11.800 đồng/kg.
Cám Khô: 6.600-6.700 đồng/kg.

Giá Gạo Chợ Lẻ 08/12/2023

Trên thị trường gạo, giá gạo có sự thay đổi cụ thể như sau:

Gạo Sóc Thường: 19.000 đồng/kg.
Gạo Nàng Hoa 9: 19.500 đồng/kg.
Gạo Nàng Nhen: 26.000 đồng/kg.
Gạo Jasmine: 16.000 - 18.500 đồng/kg.
Gạo Tẻ Thường: 12.000 - 14.000 đồng/kg.
Gạo Trắng Thông Dụng: 16.000 đồng/kg.
Gạo Thơm Thái Hạt Dài: 18.000 - 20.000 đồng/kg.
Gạo Hương Lài: 19.500 đồng/kg.
Gạo Sóc Thường: 16.000 - 17.000 đồng/kg.
Gạo Sóc Thái: 18.500 đồng/kg.
Gạo Thơm Đài Loan: 21.000 đồng/kg.
Gạo Nhật: 22.000 đồng/kg.

3. Giá nếp hôm nay ngày 08/12

Giống Nếp

Giá mua của thương lái (đồng)

Tăng (+), giảm (-) so với cuối tuần trước

- Nếp AG (tươi)

7.600 - 7.700

-

- Nếp Long An (tươi)

7.800 - 8.000

-

- Nếp AG (khô)

9.400 - 9.800

-

- Nếp Long An (khô)

9.400 - 9.800

-

Giá của nếp Long An (khô) và nếp An Giang (khô) vẫn duy trì mức giá ổn định.

4. Giá gạo xuất khẩu trên thị trường hôm nay ngày 08/12

Hiện nay, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đang trải qua giai đoạn ổn định sau khi trải qua một đợt tăng giá. Cụ thể, giá của gạo xuất khẩu loại 5% tấm đang giữ ở mức 663 USD/tấn, trong khi giá của gạo 25% tấm dao động quanh mức 648 USD/tấn.

Nhìn chung, doanh nghiệp xuất khẩu gạo của Việt Nam đánh giá rằng giá chào bán gạo tiếp tục duy trì sự vững và có dấu hiệu tăng nhẹ. Điều này được thúc đẩy bởi nguồn cung trong nước giới hạn và giá nội địa đang ở mức cao, tạo áp lực tích cực lên giá xuất khẩu. Do đó, các doanh nghiệp buộc phải duy trì mức giá cao để đảm bảo lãi nhuận.

Để cập nhật thêm nhiều hơn về thông tin "Giá Lúa Gạo Hôm Nay" vui lòng click xem tại đây

Nguồn: Cổng thông tin Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang

Bài viết khác

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 09/06/2025: Thị Trường Giữ Ổn Định, Lúa Hè Thu Vào Vụ

Trong ngày 09/06, thị trường lúa gạo tại Đồng bằng sông Cửu Long tiếp tục giữ nhịp ổn định. Giao dịch lúa Hè Thu bắt đầu nhộn nhịp hơn tại một số địa phương khi nguồn cung thu hoạch sớm ra thị trường. Trong khi đó, giá gạo thành phẩm và nguyên liệu nội địa duy trì vững giá, giao dịch xuất khẩu đi ngang so với cuối tuần.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 06/06/2025: Gạo Xuất Khẩu Đồng Loạt Giảm, Nội Địa Ổn Định

Thị trường lúa gạo tại Đồng bằng sông Cửu Long ngày 06/6 tiếp tục ghi nhận sự phân hóa giữa hai thị trường nội địa và xuất khẩu. Trong khi giá lúa và gạo thành phẩm trong nước giữ đà ổn định nhờ nguồn cung chưa dồi dào, thì giá gạo xuất khẩu đồng loạt điều chỉnh giảm, phản ánh tín hiệu thận trọng từ thị trường quốc tế.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 05/06/2025: Lúa Tươi Bật Tăng, Giao Dịch Gạo Nội Địa Ổn Định

Thị trường lúa gạo tại Đồng bằng sông Cửu Long trong ngày 05/06 ghi nhận tín hiệu khả quan ở nhóm lúa tươi khi giá quay đầu tăng mạnh so với giữa tuần. Trong khi đó, các mặt hàng gạo nguyên liệu và thành phẩm vẫn giữ mức ổn định, giao dịch trong nước diễn ra chậm rãi. Thị trường xuất khẩu tiếp tục đi ngang.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 04/6/2025: Thị Trường Thận Trọng, Hàng Biến Động Trái Chiều

Thị trường lúa gạo khu vực Đồng bằng sông Cửu Long trong ngày 04/6 tiếp tục có những biến động nhẹ. Trong khi giá lúa tươi có xu hướng giảm tại nhiều nơi do áp lực nguồn cung mới từ vụ Hè Thu, giá gạo xuất khẩu ghi nhận biến động trái chiều tùy từng mặt hàng. Giao dịch trong nước nhìn chung vẫn khá cầm chừng, sức mua chậm và chưa có dấu hiệu phục hồi mạnh.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 03/6/2025: Lúa Tươi Giảm Nhẹ, Gạo Xuất Khẩu Biến Động Trái Chiều

Thị trường lúa gạo tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay ghi nhận mức biến động nhẹ. Giao dịch trên thị trường nhìn chung vẫn chậm, nguồn cung hạn chế. Lúa tươi quay đầu giảm nhẹ ở một số giống, trong khi mặt hàng gạo xuất khẩu ghi nhận sự điều chỉnh trái chiều tùy từng loại. Giao dịch trong nước ổn định, thị trường quốc tế thận trọng.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 30/5/2025: Thị Trường Giữ Đà Ổn Định, Giao Dịch Cầm Chừng

Ngày 30/5, thị trường lúa gạo tại Đồng bằng sông Cửu Long tiếp tục ghi nhận xu hướng ổn định ở cả lúa tươi và gạo thành phẩm. Nguồn cung lúa Hè Thu vẫn lai rai, giao dịch diễn ra chậm, giá cả giữ vững mặt bằng so với những ngày trước. Các doanh nghiệp xuất khẩu cũng duy trì giá bán ổn định trong bối cảnh thị trường quốc tế chưa có tín hiệu đột biến.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 29/5/2025: Gạo Xuất Khẩu Giảm Nhẹ, Lúa Trong Nước Giữ Vững Đà Ổn Định

Tình hình thị trường lúa gạo ngày 29/05/2025 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long ghi nhận diễn biến trái chiều giữa gạo xuất khẩu và thị trường trong nước. Trong khi giá một số loại gạo nguyên liệu phục vụ xuất khẩu tiếp tục giảm nhẹ, thì giá lúa tươi nội địa vẫn ổn định nhờ nguồn cung Hè Thu thu hoạch lai rai. Giao dịch tại các địa phương diễn ra chậm rãi, phản ánh tâm lý dè dặt của thương lái và nhà máy trong giai đoạn giao mùa.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 28/5/2025: Biến Động Nhẹ, Giao Dịch Cầm Chừng Ở Các Địa Phương

Thị trường lúa gạo tại Đồng bằng sông Cửu Long trong ngày 28/5/2025 ghi nhận những tín hiệu giao dịch khá dè dặt. Nguồn cung từ vụ Hè Thu mới bắt đầu thu hoạch lai rai, trong khi nhu cầu mua vào vẫn chưa khởi sắc. Một số loại gạo nguyên liệu xuất khẩu có điều chỉnh nhẹ về giá, tuy nhiên tổng thể vẫn giữ mức ổn định. Các chợ lẻ duy trì mặt bằng giá cũ. Tình hình xuất khẩu không có nhiều biến chuyển.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 27/5/2025: Giao Dịch Trầm Lắng, Lúa Tươi Tăng Giảm Trái Chiều

Thị trường lúa gạo ngày 27/5 tại Đồng bằng sông Cửu Long ghi nhận biến động nhẹ, trong đó gạo các loại tương đối ổn định, còn lúa tươi tiếp tục biến động trái chiều do chất lượng không đồng đều. Giao dịch tại nhiều địa phương vẫn diễn ra chậm, chủ yếu là thu mua chọn lọc từ các thương lái và nhà máy.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 23/5/2025: Giao Dịch Trầm Lắng, Lúa Tiếp Đà Giảm Nhẹ

Thị trường lúa gạo ngày 23/5/2025 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long tiếp tục trong trạng thái biến động nhẹ. Gạo tiêu thụ nội địa giữ giá ổn định, trong khi một số mặt hàng gạo nguyên liệu xuất khẩu và lúa tươi phổ thông tiếp tục giảm nhẹ do chất lượng không đồng đều và sức mua yếu. Giao dịch tại các địa phương còn chậm, các kho thu mua lựa chọn kỹ, ưu tiên hàng đạt chuẩn.