Thị trường lúa trong nước bật tăng sau thời gian đi ngang. Các loại lúa tươi phục vụ vụ Hè Thu đồng loạt tăng giá, cho thấy tín hiệu khởi sắc trong nhu cầu từ phía thương lái và các kho thu mua.
Chi tiết giá lúa tươi hôm nay như sau:
Theo thông tin mới nhất từ Báo Kinh Tế và Đô Thị, giá lúa gạo hôm nay ngày 3/7/2025 tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long ghi nhận nhiều tín hiệu khả quan. Một số loại lúa tươi như OM 18, OM 5451 và IR 50404 đồng loạt tăng giá từ 200 – 300 đồng/kg sau nhiều phiên chững. Gạo thơm được các kho ưu tiên thu mua, trong khi giá tại chợ lẻ và xuất khẩu vẫn giữ đà ổn định.
Có thể bạn quan tâm:
Giá Lúa Hôm Nay Ngày 3/7
|
Giống Lúa |
Giá Mua (VNĐ/kg) |
Tăng (+) Giảm (-) |
Giá Mua Hôm Qua (VNĐ/kg) |
|---|---|---|---|
|
Lúa IR 504 |
5.300 - 5.500 | + 200 | 5.100 - 5.300 |
|
Lúa Đài Thơm 8 |
6.000 | - | 6.000 |
|
Lúa OM 5451 |
5.800 - 6.000 | + 300 | 5.500 - 5.800 |
|
Lúa OM 380 |
5.600 - 5.800 | + 200 | 5.400 - 5.600 |
|
Lúa OM 18 |
6.000 - 6.200 | + 300 | 5.600 - 5.800 |
|
Lúa Nàng Hoa 9 |
5.600 - 5.700 |
- |
5.600 - 5.700 |
Diễn biến địa phương:
Đồng Tháp: Nông dân chào giá vững, giao dịch mua bán lai rai.
Cần Thơ: Giao dịch ổn định, nhu cầu làm hàng chợ tăng.
An Giang: Nông dân tăng giá chào bán, song sức mua vẫn chưa mạnh.
Tây Ninh (Long An cũ): Giao dịch đều, giá lúa ổn định.
Kiên Giang (An Giang mới): Lượng lúa thu hoạch ít, mua bán hạn chế.
Thị trường lúa trong nước bật tăng sau thời gian đi ngang. Các loại lúa tươi phục vụ vụ Hè Thu đồng loạt tăng giá, cho thấy tín hiệu khởi sắc trong nhu cầu từ phía thương lái và các kho thu mua.
Chi tiết giá lúa tươi hôm nay như sau:
OM 18 (tươi): 6.000 – 6.200 đồng/kg (↑ 300 đồng)
OM 5451 (tươi): 5.800 – 6.000 đồng/kg (↑ 300 đồng)
IR 50404 (tươi): 5.300 – 5.500 đồng/kg (↑ 200 đồng)
OM 308 (tươi): 5.600 – 5.800 đồng/kg (↑ 200 đồng)
Đài Thơm 8 (tươi): 6.000 đồng/kg (ổn định)
Nàng Hoa 9 (tươi): 5.600 – 5.700 đồng/kg (ổn định)
Cập nhật Bảng giá Giá Gạo ST25 hôm nay
Cập nhật Bảng giá Gạo Lứt hôm nay
|
Giá Gạo |
Giá Bán Tại Chợ (đồng/kg) |
Tăng (+) Giảm (-) |
Giá Mua Hôm Qua (đồng/kg) |
|---|---|---|---|
|
Nếp ruột |
16.000 - 18.000 |
- |
16.000 - 18.000 |
|
Gạo thường |
14.000 - 15.000 |
+ 1.000 |
13.000 - 14.000 |
|
Gạo Nàng Nhen |
28.000 |
- |
28.000 |
|
Gạo thơm thái hạt dài |
20.000 - 22.000 |
- |
20.000 - 22.000 |
|
Gạo thơm Jasmine |
16.000 - 18.000 |
- |
16.000 - 18.000 |
|
Gạo Hương Lài |
22.000 |
- |
22.000 |
|
Gạo trắng thông dụng |
16.000 |
- |
16.000 |
|
Gạo Nàng Hoa |
21.000 |
- |
21.000 |
|
Gạo Sóc thường |
16.000 - 17.000 |
- |
16.000 - 17.000 |
|
Gạo Sóc Thái |
20.000 |
- |
20.000 |
|
Gạo thơm Đài Loan |
20.000 |
- |
20.000 |
|
Gạo Nhật |
22.000 |
- |
22.000 |
Giá gạo nguyên liệu và thành phẩm hôm nay giữ ổn định so với phiên trước. Gạo thơm được các kho chú trọng thu mua, nhưng nhìn chung giao dịch toàn thị trường vẫn ở mức vừa phải.
Tình hình tại địa phương:
An Giang: Kho hỏi mua chủ yếu gạo thơm, hoạt động thu mua cầm chừng.
Lấp Vò – Đồng Tháp: Gạo về ít, giá giữ vững.
Sa Đéc – Đồng Tháp: Lượng về lai rai, giao dịch chậm.
Chợ Sa Đéc: Mua đều nhưng dè dặt, giá không biến động.
An Cư – Đồng Tháp mới (Tiền Giang cũ): Giao dịch hạn chế, giá ổn định.
Gạo nguyên liệu và thành phẩm:
Gạo nguyên liệu IR 504: 8.100 – 8.200 đồng/kg (ổn định)
Gạo nguyên liệu CL 555: 8.300 – 8.400 đồng/kg (ổn định)
Gạo nguyên liệu OM 380: 7.850 – 7.900 đồng/kg (ổn định)
Gạo nguyên liệu 5451: 9.100 – 9.150 đồng/kg (ổn định)
Gạo nguyên liệu OM 18: 9.450 – 9.600 đồng/kg (ổn định)
Gạo thành phẩm OM 380: 8.800 – 9.000 đồng/kg (ổn định)
Gạo thành phẩm IR 504: 9.500 – 9.700 đồng/kg (ổn định)
Tại các chợ lẻ hôm nay:
Nàng Nhen: 28.000 đồng/kg (cao nhất)
Hương Lài: 22.000 đồng/kg
Thơm Thái hạt dài: 20.000 – 22.000 đồng/kg
Nàng Hoa: 21.000 đồng/kg
Thơm Đài Loan: 20.000 đồng/kg
Thơm Jasmine: 16.000 – 18.000 đồng/kg
Gạo trắng thông dụng: 16.000 đồng/kg
Gạo thường: 14.000 – 15.000 đồng/kg (↑ nhẹ 1.000 đồng/kg so với đầu tuần)
Gạo Sóc thường: 16.000 – 17.000 đồng/kg
Gạo Sóc Thái: 20.000 đồng/kg
Gạo Nhật: 22.000 đồng/kg
Giá phụ phẩm:
Tấm thơm: 7.400 – 7.500 đồng/kg (ổn định)
Cám: 8.000 – 9.000 đồng/kg (↓ nhẹ 1.000 đồng/kg ở biên trên)
|
Giống Nếp |
Giá mua của thương lái (đồng/kg) |
Tăng/giảm so với hôm qua (đồng/kg) |
|
Nếp Long An (khô) |
9.800 - 10.000 |
- |
|
Nếp Long An (tươi) |
7.800 - 8.000 |
- |
|
Nếp An Giang (khô) |
9.700 - 9.900 | - |
|
Nếp An Giang (tươi) |
7.700 - 7.900 |
- |
Hiện chưa ghi nhận biến động lớn về giá nếp trong ngày hôm nay. Thị trường nếp vẫn trầm lắng, do chưa vào cao điểm vụ nếp Hè Thu. Các vùng trọng điểm như Long An, Đồng Tháp vẫn chủ yếu tiêu thụ nội địa.
Có thể bạn quan tâm:
Cập nhật Bảng giá Nếp Cái Hoa Vàng hôm nay
Thị trường xuất khẩu tiếp tục giữ giá ổn định trong ngày đầu tháng. Việt Nam duy trì mức cạnh tranh tốt so với Thái Lan và Ấn Độ.
Gạo 5% tấm: 382 USD/tấn (đi ngang)
Gạo 25% tấm: 357 USD/tấn (đi ngang)
Gạo 100% tấm: 317 USD/tấn (đi ngang)
Ngày 3/7/2025 ghi nhận diễn biến tích cực trên thị trường lúa khi nhiều loại lúa tươi quay đầu tăng giá sau chuỗi ngày trầm lắng. Gạo nội địa bình ổn, gạo thơm có sức mua nhỉnh hơn. Xuất khẩu giữ mức ổn định, tạo nền tảng cho kỳ vọng tăng trưởng vào giữa tháng. Các địa phương vẫn duy trì nhịp giao dịch đều, tuy nhiên sức mua chưa thực sự sôi động. Nhà nông cần theo dõi sát thị trường để chốt giá kịp thời khi có biến động.
Để cập nhật thêm nhiều hơn về thông tin "Giá Lúa Gạo Hôm Nay" vui lòng click xem tại đây.
Nguồn: Báo Kinh Tế và Đô Thị
Ngày 1/10/2025, thị trường lúa gạo tại Đồng bằng sông Cửu Long ghi nhận nhiều biến động. Trong khi giá lúa tươi bất ngờ tăng mạnh từ 200 – 400 đồng/kg, thì giá gạo nguyên liệu và thành phẩm tại nhà máy cũng như ngoài chợ lẻ duy trì ở mức ổn định. Diễn biến này cho thấy sự chênh lệch cung cầu giữa đầu vào và đầu ra, đồng thời phản ánh bức tranh giao dịch nông sản hiện nay khá dè dặt.
Thị trường lúa gạo trong nước ngày 30/9/2025 nhìn chung duy trì sự ổn định. Giá lúa tươi tại nhiều tỉnh ĐBSCL không có biến động đáng kể, trong khi gạo nguyên liệu, gạo thành phẩm và gạo bán lẻ cũng giữ mức giá quen thuộc. Giao dịch mua bán chậm, sức mua ở các địa phương chưa khởi sắc, phản ánh xu hướng “cầm chừng” trong những ngày cuối tháng 9.
Ngày 29/9/2025, thị trường lúa gạo trong nước ghi nhận tình trạng giao dịch chậm, sức mua yếu, song giá cả các loại lúa gạo vẫn duy trì mức ổn định. Từ khâu lúa tươi, gạo nguyên liệu, gạo thành phẩm cho đến thị trường bán lẻ và xuất khẩu đều đi ngang so với hôm qua, cho thấy thị trường đang ở giai đoạn “chờ đợi” nguồn cung cầu mới.
Gạo Việt vững vàng giữa sóng gió thị trường thế giới, bất chấp biến động nhập khẩu từ Philippines, Indonesia và cạnh tranh của Ấn Độ, Thái Lan, vẫn giữ uy tín và giá trị xuất khẩu.
Thị trường lúa gạo trong nước ngày 27/9/2025 ghi nhận xu hướng ít biến động. Hoạt động mua bán chưa sôi động trở lại, nguồn hàng về nhỏ giọt, giá lúa tươi giữ mức ổn định. Trong khi đó, mặt bằng giá gạo tại cả nhà máy và chợ lẻ tiếp tục đi ngang, chỉ có một vài chủng loại điều chỉnh nhẹ.
Thị trường lúa gạo trong nước hôm nay (26/8) tiếp tục giữ nhịp ổn định. Dù giao dịch chưa sôi động, song mặt bằng giá lúa, gạo và phụ phẩm nhìn chung không biến động đáng kể. Tại các địa phương vùng Đồng bằng sông Cửu Long, lượng giao dịch chỉ ở mức cầm chừng, trong khi giá xuất khẩu vẫn đứng vững so với ngày hôm qua.
Ngày 25/9/2025, thị trường lúa gạo trong nước ghi nhận sự bình ổn về giá, các hoạt động mua bán diễn ra ở mức cầm chừng. Tại Đồng bằng sông Cửu Long, nhiều loại lúa và gạo giữ nguyên mức giá so với hôm qua, trong khi giao dịch vẫn diễn biến chậm. Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo Việt Nam tiếp tục đi ngang, cho thấy xu hướng ổn định trong ngắn hạn.
Thị trường lúa gạo trong nước ngày 24/9/2025 ghi nhận diễn biến khá yên ả, các giao dịch vẫn cầm chừng, giá lúa tươi gần như đứng yên so với cuối tuần trước. Ở chiều ngược lại, thị trường xuất khẩu ghi nhận mức giảm nhẹ 1 – 3 USD/tấn ở một số loại gạo. Sự trái chiều này cho thấy sức mua quốc tế đang chậm lại, trong khi nông dân trong nước vẫn giữ thế chờ giá.
Ngày 23/9/2025, thị trường lúa gạo trong nước ghi nhận trạng thái trầm lắng, giao dịch diễn ra cầm chừng. Nguồn lúa Hè Thu đã vơi dần, trong khi lúa Thu Đông mới chỉ bắt đầu xuất hiện nhỏ giọt. Giá lúa và gạo nhìn chung giữ ổn định so với cuối tuần trước, không có biến động lớn.
Thị trường lúa gạo trong nước ngày 22/9/2025 ghi nhận diễn biến chậm rãi, hoạt động thu mua kém sôi động. Giá các loại lúa gạo nhìn chung duy trì mức ổn định, ít biến động so với cuối tuần. Tuy nhiên, ở thị trường xuất khẩu, gạo Việt Nam bất ngờ bật tăng trở lại, mang đến tín hiệu tích cực cho doanh nghiệp và nông dân.
2020 Copyright Gạo Phương Nam. Design by Nina.vn