Sản phẩm

Giá lúa gạo hôm nay ngày 25/11/2023: Thị trường mua bán chậm

Theo thông tin mới nhất từ Bộ Công Thương, giá lúa gạo hôm nay ngày 25/11 không có nhiều biến động. Tuy nguồn gạo đa dạng, nhu cầu lớn nhưng thị trường giao dịch mua bán chậm

1. Giá lúa hôm nay ngày 25/11

Giá lúa

Giá mua của thương lái (đồng)

Tăng (+), giảm (-) so với cuối tuần trước

- Lúa IR 50404

8.700 - 8.900

-

- Lúa Đài thơm 8

9.200 - 9.400

+ 100

- Lúa OM 5451

9.000 - 9.200

-

- Lúa OM 18

9.100 - 9.200

-

- Nàng Hoa 9

9.200 - 9.300

- OM 380

8.600 - 8.800

-

- Lúa Nhật

7.800 - 8.000

-

- Lúa IR 50404 (khô)

-

-

- Lúa Nàng Nhen (khô)

15.000

-

Giá lúa gạo hôm nay ngày 25/11 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long đã được điều chỉnh tăng thêm 100 đồng/kg đối với loại lúa Đài Thơm 8. Theo thông tin từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, giá của lúa Đài Thơm 8 tại khu vực này dao động trong khoảng từ 9.200 đến 9.400 đồng/kg, có sự tăng 100 đồng/kg

Lúa OM 5451: Ở mức giá 9.000 - 9.200 đồng/kg.

Lúa Đài Thơm 8: Có mức dao động 9.200 - 9.400 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg.

Lúa IR 504: Duy trì ổn định ở mức 8.700 - 8.900 đồng/kg.

Lúa OM 18: Ở mức 9.100 - 9.200 đồng/kg.

Lúa Nàng Hoa 9: Ở mức 9.200 - 9.300 đồng/kg.

Lúa OM 18: Ở mức 9.000 - 9.200 đồng/kg.

Lúa OM 380: Dao động quanh mốc 8.600 - 8.800 đồng/kg.

2. Giá gạo hôm nay ngày 25/11

Giá gạo

Giá bán lẻ tại chợ 

(Đơn vị: VNĐ/kg)

Tăng/giảm so với hôm qua

(Đơn vị VNĐ/kg)

- Gạo thường

16.000 - 16.500

-

- Gạo Nàng Nhen

26.000

-

- Gạo thơm thái hạt dài

18.000 - 20.000

-

- Gạo thơm Jasmine

16.000 - 18.500

-

- Gạo Hương Lài

19.500

-

- Gạo trắng thông dụng

16.000

-

- Gạo Nàng Hoa 9 

19.500

-

- Gạo Sóc thường

16.000 - 17.000

-

- Gạo Sóc Thái

18.500

-

- Gạo thơm Đài Loan

21.000

-

- Gạo Nhật

22.000

-

- Cám

9.000 - 10.000

-

Bảng giá lúa gạo hôm nay 25/11 tại tỉnh An Giang. (Nguồn: Sở NN&PTNT An Giang)

Hôm nay, quá trình giao dịch lúa Thu Đông tại các tỉnh trong Đồng bằng sông Cửu Long đang diễn ra chậm trễ. Sự khó khăn trong việc đạt được sự đồng thuận về giá giữa đồng thương lái và nông dân là rất phổ biến.

Trên thị trường gạo, nguồn cung gạo còn ít, dẫn đến xu hướng giảm giá của các loại gạo. Nhu cầu mua gạo giảm, lượng gạo đẹp ít, giao dịch cuối tuần đang diễn ra chậm chạp.

Giá Gạo Nguyên Liệu 25/11/2023

OM 18, Đài Thơm 8: 13.900 - 14.100 đ/kg

OM 5451: 13.600 - 13.700 đ/kg

IR 504: 13.050 - 13.150 đ/kg

OM 380: 12.850 – 12.950 đ/kg

Giá Gạo Phụ Phẩm 24/11/2023

IR 504 Tấm: 13.000 – 13.200 đ/kg

Cám Khô: 7.500 - 7.600 đ/kg

Giá Gạo Chợ Lẻ 24/11/2023

Nàng Hoa 9 Neo: 19.500 đ/kg

Nàng Nhen: 26.000 đ/kg

Gạo Jasmine: 16.000 - 18.500 đ/kg

Gạo Thường: 12.000 - 14.000 đ/kg

Gạo Trắng Thông Thường: 16.000 đ/kg

Gạo Thơm Thái Hạt Dài: 18.000 - 20.000 đ/kg

Gạo Hương Lài: 19.500 đ/kg

Gạo Sóc Thường: 16.000 - 17.000 đ/kg

Gạo Sóc Thái: 18.500 đ/kg

Gạo Thơm Đài Loan: 21.000 đ/kg

Gạo Nhật: 22.000 đ/kg

3. Giá nếp hôm nay ngày 25/11

Giống Nếp

Giá mua của thương lái (đồng)

Tăng (+), giảm (-) so với cuối tuần trước

- Nếp AG (tươi)

7.800 - 7.900

+ 200

- Nếp Long An (tươi)

7.600 - 7.800

-

- Nếp AG (khô)

9.400 - 9.800

-

- Nếp Long An (khô)

9.400 - 9.800

-

Mặt hàng nếp ổn định, tuy nhiên nếp 3 tháng (tươi) tăng 200 đồng/kg. Cụ thể:

Giá nếp 3 tháng (tươi) là 7.800 - 7.900 đồng/kg;

Giá nếp Long An (tươi) có giá trong khoảng 7.600 - 7.800 đồng/kg;

Giá nếp Long An (khô) trong khoảng 9.400 - 9.800 đồng/kg;

Nếp AG (khô) có giá trong khoảng 9.400 - 9.800 đồng/kg;

Giá nếp ruột ổn định trong khoảng 16.000 - 20.000 đồng/kg.

4. Giá gạo xuất khẩu trên thị trường hôm nay ngày 25/11

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm nay tiếp tục duy trì sự ổn định so với ngày hôm qua. Theo thông tin từ Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), giá của gạo xuất khẩu loại 5% tấm đạt mức 658 USD/tấn, trong khi giá gạo loại 25% tấm dao động quanh mức 643 USD/tấn.

Theo ước tính của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Việt Nam dự kiến có thể xuất khẩu khoảng 8 triệu tấn gạo trong năm nay, với dự báo kim ngạch đạt 4,5 tỷ USD.

Chuyên gia và doanh nghiệp nhấn mạnh rằng thị trường gạo toàn cầu tiếp tục sôi động vào cuối năm và đầu năm 2024 do nguồn cung khan hiếm. Vì vậy, giá gạo dự kiến sẽ duy trì ở mức cao và khó giảm xuống dưới ngưỡng 640-650 USD/tấn.

Tuy nhiên, sự tăng cao của giá gạo Việt không nhất thiết là một lợi thế, mà có thể mang theo nhiều rủi ro. Doanh nghiệp ngần ngại trữ hàng và đồng thời lo ngại về nguy cơ mất thị trường do sự cạnh tranh ngày càng giảm của gạo Việt so với các đối thủ.

Để cập nhật thêm nhiều hơn về thông tin "Giá Lúa Gạo Hôm Nay" vui lòng click xem tại đây

Nguồn: Cổng thông tin Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang

Bài viết khác

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 20/9/2025: Giá Lúa Có Xu Hướng Tăng

Thị trường nông sản hôm nay ngày 20/9/2025 ghi nhận những biến động trái chiều. Trong khi lúa tươi tại Đồng bằng sông Cửu Long giữ xu hướng tăng nhẹ do nguồn cung khan hiếm, thì giá gạo xuất khẩu của Việt Nam lại giảm so với hôm qua. Giao dịch nội địa diễn ra cầm chừng nhưng vẫn duy trì nhịp ổn định, đặc biệt tập trung vào các loại gạo nguyên liệu và gạo đẹp.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 19/9/2025: Giá Gạo Xuất Khẩu Đảo Chiều Giảm

Ngày 19/9/2025, thị trường lúa gạo trong nước ghi nhận xu hướng ổn định, không biến động lớn, trong khi thị trường xuất khẩu giảm mạnh ở phân khúc gạo thơm 5% tấm. Nguồn cung lúa Hè Thu dần khan hiếm khiến giao dịch trong nước chậm, thương lái tập trung chuyển hướng sang lúa Thu Đông.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 18/9/2025: Giá Gạo Tăng Tốc

Ngày 18/9/2025, thị trường lúa gạo tại Đồng bằng sông Cửu Long và các vùng trọng điểm ghi nhận sự nhích giá ở nhiều phân khúc. Giá lúa tại ruộng giữ xu hướng ổn định nhưng một số giống lúa chất lượng cao tăng nhẹ. Ở mảng gạo nguyên liệu và thành phẩm, giá bật lên 100 – 150 đồng/kg, đặc biệt với các dòng gạo xuất khẩu. Thị trường mua bán nhìn chung sôi động hơn so với tuần trước, mở ra kỳ vọng khả quan cho quý cuối năm.

Thủ Tướng Yêu Cầu Thúc Đẩy Xuất Khẩu Gạo Và Ổn Định Thị Trường 2025

Thủ tướng yêu cầu thúc đẩy xuất khẩu gạo, đa dạng hóa thị trường, ổn định giá trong nước, hỗ trợ nông dân, doanh nghiệp và nâng cao thương hiệu gạo Việt trên toàn cầu.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 17/9/2025: Giá Gạo Xuất Khẩu Nhích Tăng

Ngày 17/9/2025, thị trường lúa gạo trong nước tiếp tục duy trì sự ổn định, giao dịch còn chậm do nguồn cung hạn chế và tâm lý dè dặt từ thương lái. Ngược lại, giá gạo xuất khẩu có tín hiệu khởi sắc khi tăng 2 – 5 USD/tấn ở một số phân khúc, mở ra triển vọng tích cực cho doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 16/9/2025: Giá Gạo Bật Tăng

Thị trường lúa gạo hôm nay (16/8/2025) ghi nhận sự chuyển biến tích cực. Trong khi giá lúa tại nhiều địa phương Đồng bằng sông Cửu Long vẫn duy trì mức ổn định, một số loại gạo nguyên liệu xuất khẩu đã nhích nhẹ 100 – 150 đồng/kg. Giao dịch mua bán khởi sắc hơn so với cuối tuần trước, cho thấy tín hiệu hồi phục của thị trường nông sản sau giai đoạn trầm lắng.

Giá Lúa Đồng Tháp Giảm Mạnh - Nông Dân Thu Không Đủ Bù Chi Phí

Giá lúa Đồng Tháp giảm mạnh hơn 2.000 đồng/kg so với năm ngoái trong vụ thu đông, khiến nhiều nông dân lo lắng vì chi phí vật tư tăng cao nhưng doanh thu từ bán lúa lại không đủ bù lỗ.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 15/9/2025: Giá Cả Đi Ngang

Ngày 15/9/2025, thị trường lúa gạo trong nước ghi nhận mức giá ổn định, không biến động so với cuối tuần trước. Hoạt động mua bán tại nhiều địa phương vẫn khá thưa thớt, lượng hàng ra thị trường hạn chế. Bài viết dưới đây tổng hợp chi tiết giá lúa, gạo, phụ phẩm và thị trường xuất khẩu để bạn đọc có cái nhìn toàn diện hơn.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 13/9/2025: Giá Lúa Gạo Giảm

Ngày 13/9/2025, thị trường lúa gạo trong nước nhìn chung ổn định, giá ít biến động so với ngày hôm qua. Dù đầu ra còn chậm khiến hoạt động mua bán cầm chừng, song giá lúa tươi và gạo nguyên liệu vẫn duy trì mức vững. Các chợ đầu mối và chợ lẻ ghi nhận giao dịch nhỏ giọt nhưng giá bán lẻ vẫn đứng vững.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 12/9/2025: Lúa Gạo Vững Giá

Ngày 12/9/2025, thị trường lúa gạo trong nước nhìn chung ổn định, giá ít biến động so với ngày hôm qua. Dù đầu ra còn chậm khiến hoạt động mua bán cầm chừng, song giá lúa tươi và gạo nguyên liệu vẫn duy trì mức vững. Các chợ đầu mối và chợ lẻ ghi nhận giao dịch nhỏ giọt nhưng giá bán lẻ vẫn đứng vững.