Sản phẩm

Giá lúa gạo hôm nay ngày 15/06/2024: Thị Trường Biến Động Nhẹ

Theo thông tin mới nhất từ Bộ Công Thương, giá lúa gạo hôm nay ngày 15/06/2024 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long giá lúa giảm 200 đồng/kg, giá gạo thành phẩm giảm nhẹ.

Có thể bạn quan tâm:

1. Giá lúa hôm nay ngày 15/06

Giống Lúa

Giá Mua

(VNĐ/kg)

Tăng (+)

Giảm (-)

Giá Mua Hôm Qua

(VNĐ/kg)

Lúa IR 504

7.400 - 7.500

-

7.400 - 7.500

Lúa Đài Thơm 8

7.800 - 8.000

-

7.800 - 8.000

Lúa OM 5451

7.600 - 7.700

-

7.600 - 7.700

Lúa OM 18

7.800 - 8.000

-

7.800 - 8.000

Lúa OM 380

7.500 - 7.600

-

7.500 - 7.600

Lúa Nàng Hoa 9

7.600 - 7.700

-

7.600 - 7.700

Lúa Nhật

7.800 - 8.000

-

7.800 - 8.000

 

Thị trường lúa gạo hôm nay tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long tiếp tục duy trì xu hướng đi ngang đối với lúa, trong khi giá gạo nguyên liệu và thành phẩm có sự điều chỉnh giảm nhẹ. Cụ thể, giá gạo nguyên liệu giảm 100 đồng/kg và gạo thành phẩm giảm 150 đồng/kg.

Ghi nhận tại các địa phương thuộc Đồng bằng sông Cửu Long, giao dịch lúa hôm nay khá chậm chạp. Tại Long An, giá lúa đi ngang với giao dịch ít. Ở Hậu Giang, lúa Đông Xuân còn ít và giá neo ở mức cao. Tại Cần Thơ, nhiều thương lái không mua do chất lượng lúa sau thu hoạch không đạt yêu cầu.

Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, giá các giống lúa hôm nay như sau:

Lúa IR 50404: dao động quanh mức 7.400 - 7.500 đồng/kg.

Nếp Long An (khô): ở mức 9.500 - 9.700 đồng/kg.

Lúa Đài thơm 8: giá 7.800 - 8.000 đồng/kg.

Lúa OM 5451: giá ổn định ở mức 7.600 - 7.700 đồng/kg.

Lúa OM 18: có giá 7.800 - 8.000 đồng/kg.

Lúa OM 380: dao động từ 7.500 - 7.600 đồng/kg.

Thị trường nếp hôm nay không có sự điều chỉnh so với ngày hôm qua. Cụ thể, giá nếp đùm 3 tháng (khô) giữ nguyên ở mức 8.800 - 9.200 đồng/kg. Giá nếp Long An (khô) vẫn duy trì mức 9.500 - 9.700 đồng/kg. Nếp 3 tháng (tươi) và nếp Long An (tươi) cũng tiếp tục ổn định trong ngày hôm nay.

Ghi nhận tại các kho gạo ở Sa Đéc (Đồng Tháp), kho mua cầm chừng, gạo kho và gạo chợ dễ bán, giá ổn định. Các địa phương như Cần Thơ, Đồng Tháp, An Giang hôm nay nguồn gạo về chưa nhiều, giao dịch lai rai, gạo đẹp ít, giá vững, nhu cầu từ các kho chưa mạnh.

 

Có thể bạn quan tâm:

2. Giá gạo hôm nay ngày 15/06

   

Giá Gạo

Giá Bán Tại Chợ

(đồng/kg)

Tăng (+)

Giảm (-)

Giá Mua Hôm Qua (đồng/kg)

-  Nếp ruột

16.000 - 18.000

-

16.000 - 18.000

- Gạo thường

16.000 - 17.000

-

16.000 - 17.000

- Gạo Nàng Nhen

30.000

-

30.000

- Gạo thơm thái hạt dài

20.000 - 21.000

-

20.000 - 21.000

- Gạo thơm Jasmine

18.000 - 20.000

-

18.000 - 20.000

- Gạo Hương Lài

20.000

-

20.000

- Gạo trắng thông dụng

18.000

-

18.000

- Gạo Nàng Hoa

20.000

-

20.000

- Gạo Sóc thường

18.000 - 19.000

-

18.000 - 19.000

- Gạo Sóc Thái

20.000

-

20.000

- Gạo thơm Đài Loan

20.000

-

20.000

  - Gạo Nhật

22.000

-

23.000

- Gạo nguyên liệu IR 504

10.600 - 10.800 - 10.700 - 10.800

Bảng giá lúa gạo hôm nay 15/06 tại tỉnh An Giang. (Nguồn: Sở NN&PTNT An Giang)

 

Thị trường gạo ngày 15/06 chứng kiến một số biến động về giá tại các khu vực như Hậu Giang, Đồng Tháp và An Giang. Hoạt động mua bán diễn ra không sôi động, số lượng gạo đẹp trên thị trường khan hiếm, khiến giá cả duy trì ở mức ổn định, trong khi nhu cầu từ các kho giảm tốc. Cụ thể:

Giá gạo nguyên liệu IR 504 hiện dao động trong khoảng 10.600 - 10.800 đồng/kg.

Giá gạo thành phẩm IR 504, giá giảm nhẹ 50 đồng, hiện ở mức 12.750 - 12.850 đồng/kg.

Tại các chợ bán lẻ, giá gạo không có sự điều chỉnh nào đáng kể. Một số loại gạo phổ biến và giá của chúng như sau:

Gạo Nàng Nhen: 30.000 đồng/kg, là loại gạo có giá cao nhất hiện tại.

Gạo Jasmine: 18.000 - 20.000 đồng/kg.

Gạo Nàng Hoa: 21.000 đồng/kg.

Gạo tẻ thường: khoảng 15.000 - 16.000 đồng/kg.

Gạo Thơm Thái hạt dài: 20.000 - 21.000 đồng/kg.

Gạo Hương Lài: 20.000 đồng/kg.

Gạo Thơm Đài Loan: 20.000 đồng/kg.

Gạo trắng thông dụng: 18.000 đồng/kg.

Gạo Sóc thường: 18.000 - 19.000 đồng/kg.

Gạo Sóc Thái: 20.000 đồng/kg.

Gạo Nhật: 23.000 đồng/kg.

Đối với mặt hàng phụ phẩm, giá không có sự thay đổi so với trước. Cám khô hiện vẫn được giao dịch ở mức 7.100 - 7.200 đồng/kg. Tương tự, giá tấm IR 504 duy trì ổn định ở mức 9.900 - 10.000 đồng/kg.

3. Giá nếp hôm nay ngày 15/06

Giống Nếp

Giá mua của thương lái (đồng/kg)

Tăng/giảm so với hôm qua (đồng/kg)

Nếp An Giang (tươi)

-

-

Nếp Long An (tươi)

7.800 - 8.000

-

Nếp Long An (khô)

9.800 - 10.000

-

Nếp An Giang (khô)

-

-

 

4. Giá gạo xuất khẩu trên thị trường hôm nay ngày 15/06

Ngày 15/06, thị trường xuất khẩu gạo Việt Nam ghi nhận mức giảm giá nhẹ ở một số loại gạo. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), giá gạo tiêu chuẩn 5% tấm hiện tại đạt 570 USD/tấn, giảm 3 USD so với trước. Tương tự, giá gạo 25% tấm cũng giảm 3 USD, hiện ở mức 549 USD/tấn. Gạo 100% tấm cũng chứng kiến mức giảm nhẹ, hiện ở mức 475 USD/tấn.

Tuy nhiên, ngành lúa gạo Việt Nam vẫn đón nhận những tin vui trong 5 tháng đầu năm nay với mức tăng trưởng tích cực. Đặc biệt, Chính phủ Philippines đã quyết định giảm thuế nhập khẩu gạo từ 35% xuống còn 15% đối với cả gạo trong và ngoài hạn ngạch cho đến năm 2028. Đây là một cơ hội lớn cho ngành xuất khẩu gạo của Việt Nam, giúp tăng tính cạnh tranh và mở rộng thị trường.

Theo thống kê từ Tổng cục Hải quan, tính đến hết tháng 5/2024, Việt Nam đã xuất khẩu gần 4,03 triệu tấn gạo, thu về 2,56 tỷ USD. So với cùng kỳ năm ngoái, lượng xuất khẩu chỉ tăng 11,2% nhưng giá trị lại tăng tới 33,6%, cho thấy giá trị gạo xuất khẩu đã được nâng cao đáng kể.

Mặc dù giá gạo xuất khẩu có xu hướng giảm trong những ngày gần đây, nhưng bình quân giá gạo xuất khẩu trong 5 tháng đầu năm 2024 vẫn đạt 638 USD/tấn, tăng 20,5% so với cùng kỳ năm ngoái. Điều này phản ánh sự cải thiện về chất lượng và uy tín của gạo Việt Nam trên thị trường quốc tế.

Philippines và Indonesia tiếp tục là hai thị trường lớn nhất của gạo Việt Nam, chiếm 61% tổng giá trị xuất khẩu. Cả hai quốc gia này đều tăng cường mua gạo từ Việt Nam, góp phần đẩy mạnh kim ngạch xuất khẩu.

Đặc biệt, quyết định giảm thuế nhập khẩu gạo của Philippines sẽ mang lại lợi thế lớn cho các doanh nghiệp xuất khẩu gạo Việt Nam. Gần 80% lượng gạo nhập khẩu của Philippines có nguồn gốc từ Việt Nam, do đó, việc giảm thuế sẽ giúp các doanh nghiệp Việt Nam có thể bán gạo với giá cao hơn, đặc biệt trong bối cảnh nguồn cung gạo toàn cầu đang có xu hướng giảm.

Nhìn chung, mặc dù giá gạo xuất khẩu hiện tại có sự điều chỉnh giảm, nhưng triển vọng và tiềm năng của ngành xuất khẩu gạo Việt Nam vẫn rất tích cực nhờ vào các yếu tố thuận lợi về thuế và nhu cầu tăng cao từ các thị trường lớn.

Để cập nhật thêm nhiều hơn về thông tin "Giá Lúa Gạo Hôm Nay" vui lòng click xem tại đây

Nguồn: Cổng thông tin Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang

Bài viết khác

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 20/9/2025: Giá Lúa Có Xu Hướng Tăng

Thị trường nông sản hôm nay ngày 20/9/2025 ghi nhận những biến động trái chiều. Trong khi lúa tươi tại Đồng bằng sông Cửu Long giữ xu hướng tăng nhẹ do nguồn cung khan hiếm, thì giá gạo xuất khẩu của Việt Nam lại giảm so với hôm qua. Giao dịch nội địa diễn ra cầm chừng nhưng vẫn duy trì nhịp ổn định, đặc biệt tập trung vào các loại gạo nguyên liệu và gạo đẹp.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 19/9/2025: Giá Gạo Xuất Khẩu Đảo Chiều Giảm

Ngày 19/9/2025, thị trường lúa gạo trong nước ghi nhận xu hướng ổn định, không biến động lớn, trong khi thị trường xuất khẩu giảm mạnh ở phân khúc gạo thơm 5% tấm. Nguồn cung lúa Hè Thu dần khan hiếm khiến giao dịch trong nước chậm, thương lái tập trung chuyển hướng sang lúa Thu Đông.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 18/9/2025: Giá Gạo Tăng Tốc

Ngày 18/9/2025, thị trường lúa gạo tại Đồng bằng sông Cửu Long và các vùng trọng điểm ghi nhận sự nhích giá ở nhiều phân khúc. Giá lúa tại ruộng giữ xu hướng ổn định nhưng một số giống lúa chất lượng cao tăng nhẹ. Ở mảng gạo nguyên liệu và thành phẩm, giá bật lên 100 – 150 đồng/kg, đặc biệt với các dòng gạo xuất khẩu. Thị trường mua bán nhìn chung sôi động hơn so với tuần trước, mở ra kỳ vọng khả quan cho quý cuối năm.

Thủ Tướng Yêu Cầu Thúc Đẩy Xuất Khẩu Gạo Và Ổn Định Thị Trường 2025

Thủ tướng yêu cầu thúc đẩy xuất khẩu gạo, đa dạng hóa thị trường, ổn định giá trong nước, hỗ trợ nông dân, doanh nghiệp và nâng cao thương hiệu gạo Việt trên toàn cầu.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 17/9/2025: Giá Gạo Xuất Khẩu Nhích Tăng

Ngày 17/9/2025, thị trường lúa gạo trong nước tiếp tục duy trì sự ổn định, giao dịch còn chậm do nguồn cung hạn chế và tâm lý dè dặt từ thương lái. Ngược lại, giá gạo xuất khẩu có tín hiệu khởi sắc khi tăng 2 – 5 USD/tấn ở một số phân khúc, mở ra triển vọng tích cực cho doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 16/9/2025: Giá Gạo Bật Tăng

Thị trường lúa gạo hôm nay (16/8/2025) ghi nhận sự chuyển biến tích cực. Trong khi giá lúa tại nhiều địa phương Đồng bằng sông Cửu Long vẫn duy trì mức ổn định, một số loại gạo nguyên liệu xuất khẩu đã nhích nhẹ 100 – 150 đồng/kg. Giao dịch mua bán khởi sắc hơn so với cuối tuần trước, cho thấy tín hiệu hồi phục của thị trường nông sản sau giai đoạn trầm lắng.

Giá Lúa Đồng Tháp Giảm Mạnh - Nông Dân Thu Không Đủ Bù Chi Phí

Giá lúa Đồng Tháp giảm mạnh hơn 2.000 đồng/kg so với năm ngoái trong vụ thu đông, khiến nhiều nông dân lo lắng vì chi phí vật tư tăng cao nhưng doanh thu từ bán lúa lại không đủ bù lỗ.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 15/9/2025: Giá Cả Đi Ngang

Ngày 15/9/2025, thị trường lúa gạo trong nước ghi nhận mức giá ổn định, không biến động so với cuối tuần trước. Hoạt động mua bán tại nhiều địa phương vẫn khá thưa thớt, lượng hàng ra thị trường hạn chế. Bài viết dưới đây tổng hợp chi tiết giá lúa, gạo, phụ phẩm và thị trường xuất khẩu để bạn đọc có cái nhìn toàn diện hơn.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 13/9/2025: Giá Lúa Gạo Giảm

Ngày 13/9/2025, thị trường lúa gạo trong nước nhìn chung ổn định, giá ít biến động so với ngày hôm qua. Dù đầu ra còn chậm khiến hoạt động mua bán cầm chừng, song giá lúa tươi và gạo nguyên liệu vẫn duy trì mức vững. Các chợ đầu mối và chợ lẻ ghi nhận giao dịch nhỏ giọt nhưng giá bán lẻ vẫn đứng vững.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 12/9/2025: Lúa Gạo Vững Giá

Ngày 12/9/2025, thị trường lúa gạo trong nước nhìn chung ổn định, giá ít biến động so với ngày hôm qua. Dù đầu ra còn chậm khiến hoạt động mua bán cầm chừng, song giá lúa tươi và gạo nguyên liệu vẫn duy trì mức vững. Các chợ đầu mối và chợ lẻ ghi nhận giao dịch nhỏ giọt nhưng giá bán lẻ vẫn đứng vững.