Sản phẩm

Giá lúa gạo hôm nay ngày 09/06/2024: Thị trường trong nước duy trì ổn định

Theo thông tin mới nhất từ Bộ Công Thương, giá lúa gạo hôm nay ngày 09/06/2024 tại thị trường trong nước duy trì ổn định. Trong tuần qua giá gạo tăng từ 100 - 150 đồng/kg

Có thể bạn quan tâm:

1. Giá lúa hôm nay ngày 09/06

Giống Lúa

Giá Mua

(VNĐ/kg)

Tăng (+)

Giảm (-)

Giá Mua Hôm Qua

(VNĐ/kg)

Lúa IR 504

7.400 - 7.500

-

7.400 - 7.500

Lúa Đài Thơm 8

7.800 - 8.000

-

7.800 - 8.000

Lúa OM 5451

7.600 - 7.700

-

7.600 - 7.700

Lúa OM 18

7.800 - 8.000

-

7.800 - 8.000

Lúa OM 380

7.500 - 7.600

-

7.500 - 7.600

Lúa Nàng Hoa 9

7.600 - 7.700

-

7.600 - 7.700

Lúa Nhật

7.800 - 8.000

-

7.800 - 8.000

 

Ngày 9/6, thị trường lúa gạo tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long tiếp tục duy trì xu hướng đi ngang, với cả lúa và gạo đều giữ mức giá ổn định. Các giao dịch trên thị trường gạo nguyên liệu diễn ra trầm lắng, không có nhiều biến động đáng kể.

Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, giá các giống lúa vẫn duy trì mức ổn định so với các ngày trước. Cụ thể:

Lúa IR 50404: 7.400 - 7.500 đồng/kg

Nếp Long An (khô): 9.500 - 9.700 đồng/kg

Lúa Đài thơm 8: 7.800 - 8.000 đồng/kg

Lúa OM 5451: 7.600 - 7.700 đồng/kg

Lúa OM 18: 7.800 - 8.000 đồng/kg

Lúa OM 380: 7.500 - 7.600 đồng/kg

Lúa Nhật: 7.800 - 8.000 đồng/kg

Nàng Hoa 9: 7.600 - 7.700 đồng/kg

Lúa Nàng Nhen (khô): 20.000 đồng/kg

Nếp đùm 3 tháng (khô): 8.800 - 9.000 đồng/kg

 

 

Có thể bạn quan tâm:

2. Giá gạo hôm nay ngày 09/06

   

Giá Gạo

Giá Bán Tại Chợ

(đồng/kg)

Tăng (+)

Giảm (-)

Giá Mua Hôm Qua (đồng/kg)

-  Nếp ruột

16.000 - 18.000

-

16.000 - 18.000

- Gạo thường

16.000 - 17.000

-

16.000 - 17.000

- Gạo Nàng Nhen

30.000

-

30.000

- Gạo thơm thái hạt dài

20.000 - 21.000

-

20.000 - 21.000

- Gạo thơm Jasmine

18.000 - 20.000

-

18.000 - 20.000

- Gạo Hương Lài

20.000

-

20.000

- Gạo trắng thông dụng

18.000

-

18.000

- Gạo Nàng Hoa

20.000

-

20.000

- Gạo Sóc thường

18.000 - 19.000

-

18.000 - 19.000

- Gạo Sóc Thái

18.500

-

18.500

- Gạo thơm Đài Loan

20.000

-

20.000

  - Gạo Nhật

22.000

-

22.000

- Gạo nguyên liệu IR 504

11.050 - 11.150 - 11.050 - 11.150

Bảng giá lúa gạo hôm nay 09/06 tại tỉnh An Giang. (Nguồn: Sở NN&PTNT An Giang)

 

Ngày 9/6, thị trường gạo tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long tiếp tục duy trì xu hướng đi ngang, với giá gạo và phụ phẩm ổn định sau những phiên điều chỉnh nhẹ trước đó. Sự bình ổn này phản ánh một thị trường đang trong giai đoạn trầm lắng, giao dịch chậm và sức mua vừa phải.

Thị trường gạo hôm nay tiếp tục ghi nhận sức mua vừa phải, giao dịch diễn ra chậm. Các kho mua vào chậm, nguồn hàng về ít và chất lượng gạo mới không cao, gây khó khăn cho việc bán ra. Đặc biệt, gạo đẹp rất khan hiếm, ảnh hưởng đến sự sôi động của thị trường.

Giá Gạo Nguyên Liệu & Gạo Phụ Phẩm 09/06

Giá gạo nguyên liệu và thành phẩm tăng nhẹ:

Gạo nguyên liệu IR 504: dao động quanh mức 11.050 - 11.150 đồng/kg.

Gạo thành phẩm IR 504: 13.150 - 13.250 đồng/kg

 

Với mặt hàng phụ phẩm, giá cả cũng duy trì ổn định:

Cám khô: 7.350 - 7.450 đồng/kg.

Tấm IR 504: 10.100 - 10.200 đồng/kg.

Giá Gạo Chợ Lẻ 09/06

Tại các chợ lẻ, giá gạo hôm nay cũng giữ nguyên, không có điều chỉnh mới:

Gạo Nàng Nhen: 30.000 đồng/kg (cao nhất)

Gạo Jasmine: 18.000 - 20.000 đồng/kg

Gạo Nàng Hoa: 20.000 đồng/kg

Gạo tẻ thường: 17.000 - 18.000 đồng/kg

Thơm Thái hạt dài: 20.000 - 21.000 đồng/kg

Gạo Hương Lài: 20.000 đồng/kg

Gạo thơm Đài Loan: 20.000 đồng/kg

Gạo trắng thông dụng: 18.000 đồng/kg

Gạo Sóc thường: 17.000 - 19.000 đồng/kg

Gạo Sóc Thái: 18.500 đồng/kg

Gạo Nhật: 22.000 đồng/kg

3. Giá nếp hôm nay ngày 09/06

Giống Nếp

Giá mua của thương lái (đồng/kg)

Tăng/giảm so với hôm qua (đồng/kg)

Nếp An Giang (tươi)

-

-

Nếp Long An (tươi)

7.800 - 8.000

-

Nếp Long An (khô)

9.800 - 10.000

-

Nếp An Giang (khô)

-

-

 

4. Giá gạo xuất khẩu trên thị trường hôm nay ngày 09/06

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam tiếp tục duy trì ổn định. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA):

Gạo tiêu chuẩn 5% tấm: 573 USD/tấn.

Gạo 25% tấm: 552 USD/tấn.

Gạo 100% tấm: 483 USD/tấn.

Trong tuần qua, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam biến động trái chiều. Gạo 100% tấm tăng giá, trong khi giá gạo 25% tấm và gạo tiêu chuẩn giảm. Sự giảm giá này chịu áp lực từ nguồn cung tăng khi vụ thu hoạch đang diễn ra.

Để cập nhật thêm nhiều hơn về thông tin "Giá Lúa Gạo Hôm Nay" vui lòng click xem tại đây

Nguồn: Cổng thông tin Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang

Bài viết khác

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 20/6/2025: Xuất Khẩu Nhích Nhẹ

Thị trường lúa gạo ngày 20/6 ghi nhận nhiều tín hiệu tích cực. Trong khi giá lúa nội địa giữ vững ở phần lớn khu vực thì giá gạo xuất khẩu đã có sự điều chỉnh tăng nhẹ 1–2 USD/tấn, phản ánh nhu cầu giao dịch quốc tế khởi sắc trở lại.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 19/6/2025: Giá Lúa Tăng Nhẹ

Ngày 19/6/2025, thị trường lúa gạo trong nước ghi nhận đà khởi sắc tại các vùng trọng điểm Đồng bằng sông Cửu Long. Giá lúa Hè Thu tăng nhẹ nhờ nhu cầu thương lái gia tăng. Trong khi đó, mặt bằng giá gạo thành phẩm và phụ phẩm tương đối ổn định. Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo giữ vững so với ngày hôm qua.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 18/6/2025: Giá Gạo Xuất Khẩu Quay Đầu Giảm

Tình hình thị trường lúa gạo tại Đồng bằng sông Cửu Long trong ngày 18/6 ghi nhận xu hướng đi ngang ở giá gạo, trong khi giá lúa giảm nhẹ từ 100–200 đồng/kg. Giao dịch nhìn chung vẫn chậm, tuy nhiên một số khu vực bắt đầu xuất hiện tín hiệu thương lái quay lại hỏi mua. Ở chiều xuất khẩu, giá gạo Việt Nam bất ngờ giảm từ 1–2 USD/tấn, phản ánh sự điều chỉnh sau thời gian duy trì ổn định.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 17/6/2025: Lúa Nhích Giá Nhẹ, Gạo Nguyên Liệu Đi Lên

Tình hình thị trường lúa gạo tại Đồng bằng sông Cửu Long trong ngày 17/6 ghi nhận nhiều tín hiệu tích cực. Lúa tươi có xu hướng tăng giá trở lại sau thời gian chững, trong khi một số loại gạo nguyên liệu nhích nhẹ nhờ nhu cầu xuất khẩu. Giao dịch nội địa vẫn diễn ra cầm chừng, song mặt bằng giá nhìn chung khá ổn định.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 16/6/2025: Lúa Tươi Nhích Nhẹ, Giá Gạo Trầm Lắng

Thị trường lúa gạo tại Đồng bằng sông Cửu Long ngày 16/6 ghi nhận những chuyển biến nhẹ. Giá lúa tươi tăng nhẹ tại một số địa phương trong khi mặt hàng gạo nhìn chung vẫn giữ mức ổn định. Giao dịch trên thị trường diễn ra chậm, nguồn cung về ít, trong khi nhu cầu chưa thật sự cải thiện rõ rệt.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 14/6/2025: Lúa Tươi Giảm Nhẹ

Thị trường lúa gạo tại Đồng bằng sông Cửu Long trong ngày 14/6/2025, thị trường lúa gạo tại Đồng bằng sông Cửu Long tiếp tục duy trì trạng thái đi ngang với thanh khoản thấp. Trong khi giá gạo thành phẩm giữ ổn định thì một số loại lúa tươi ghi nhận xu hướng giảm nhẹ, phản ánh tâm lý dè dặt từ phía thương lái trong giai đoạn chuyển vụ.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 13/6/2025: Giá Cả Ổn Định

Thị trường lúa gạo tại Đồng bằng sông Cửu Long trong ngày 13/6/2025 tiếp tục ghi nhận trạng thái đi ngang. Giao dịch diễn ra chậm rãi với nguồn cung hạn chế, giá các loại gạo và phụ phẩm tương đối ổn định. Riêng mặt hàng lúa tươi vẫn duy trì đà chững giá, phản ánh tâm lý thận trọng từ cả phía người bán và người mua.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 12/06/2025: Giao Dịch Trầm Lắng, Lúa Tươi Giảm Nhẹ

Thị trường lúa gạo nội địa ngày 12/06/2025 ghi nhận xu hướng giảm giá nhẹ ở một số loại lúa tươi, trong khi giá gạo thành phẩm và nguyên liệu giữ mức tương đối ổn định. Giao dịch tại các địa phương diễn ra chậm, nguồn hàng về lai rai. Dù có tín hiệu tăng nhẹ ở gạo IR 504, mặt bằng chung vẫn phản ánh tâm lý thận trọng của thương lái và doanh nghiệp.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 11/06/2025: Giao Dịch Chậm, Gạo Nguyên Liệu Giảm Nhẹ

Giá lúa gạo ngày 11/06/2025 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long ghi nhận giao dịch trầm lắng, nguồn cung ít. Gạo nguyên liệu đồng loạt điều chỉnh giảm, trong khi giá lúa tươi và gạo thành phẩm giữ mức ổn định.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 10/06/2025: Giao Dịch Chững, Giá Lúa – Gạo Nguyên Liệu Ít Biến Động

Thị trường lúa gạo trong nước ngày 10/6/2025 tiếp tục duy trì trạng thái ổn định. Một số loại gạo nguyên liệu có xu hướng điều chỉnh nhẹ, trong khi giá lúa tươi và gạo thành phẩm nhìn chung giữ vững. Giao dịch tại các vùng sản xuất lớn diễn ra thưa thớt, sức mua thấp.