Tác Dụng Gạo Lứt Rang Với Bệnh Thoái Hóa Khớp

Đặt và giao hàng tận nơi: 0909 34 99 88

Tác Dụng Gạo Lứt Rang Với Bệnh Thoái Hóa Khớp
Ngày đăng: 30/07/2020 01:17 PM

    CHỮA BỆNH THOÁI HOÁ KHỚP BẰNG GẠO LỨC RANG

    Gạo lứt (Gạo lức) vốn rất tốt do chứa nhiều chất dinh dưỡng, đặc biệt là vitamin nhóm B, tuy nhiên khi say xát chúng ta đã loại bỏ lớp cám và phôi hạt gạo chứa nhiều vitamin và chất dinh dưỡng trong mầm gạo

    Trong dân gian nhiều người biết dùng bột gạo lứt rang, hay trà gạo lứt rang để phòng và trị một số bệnh như: bện thoái hóa khớp, viêm khớp, chống loãng xương.

    Nhiều gia đình ngày nay chọn món gạo lứt muối mè dể ăn xen bữa, hay ăn thường xuyên để giúp cơ thể khỏe mạnh, phòng chống bệnh tật,…

    Hôm nay chúng ta tìm hiểu về gạo lứt và công dụng của gạo lứt rang:

    CÔNG DỤNG CHÍNH GẠO LỨT RANG

    TẠI SẠO ĂN GẠO LỨT KHỎE HƠN?

    Phần lớn người ăn cơm không bao giờ dùng đến gạo lứt. Họ thường xem đó là thực phẩm nhà quê hoặc cho gia súc ăn. Tuy nhiên những bước chuyển biến về thực phẩm sức khoẻ hiện đại đã chứng minh rằng ngũ cốc chưa qua xử lý bao gồm cả gạo lứt tốt cho sức khoẻ hơn là gạo xát trắng. Chắc chắn một điều rằng trong hàng ngàn năm qua, con người đã ăn gạo lứt   cho đến khi cỗ máy xát gạo trắng phức tạp được phát minh ra vào năm 1860 ở Scôtlen.

    Cấu trúc hạt gạo lứt

     

    Vậy những lý do nào đằng sau gạo xát trắng? Tờ Hinduism ngày nay đã hỏi Tim O’Donnel, Phó Giám đốc phu trách bán hàng và tiếp thị ở Nông trại gia đình Lundberg, một công ty của người California chuyên sản xuất gạo hữu cơ. Ông nói nguyên nhân chính là tự bản thân cuộc sống, Gạo trắng giữ được lâu hơn gạo lứt và vì vậy giúp công ty kiếm được nhiều tiền hơn.

    Vài thế kỷ qua, người ta trở nên thích độ mềm mịn của gạo trắng cũng như thời gian nấu cơm ngắn hơn. Gạo trắng cũng rẻ hơn, bởi vì những nhà máy sản xuất  được tối ưu hoá để sản xuất ra nó. Trang bị thêm những thiết bị làm gạo lứt tốn kém thêm chi phí.

    Trong khi gạo trắng cũng có một khởi đầu khó khăn vào năm 1897, nó cũng được xem như là nguyên nhân gây ra bệnh phù thủng, một căn bệnh chết người tiềm tàng do thiết vitamin B1, vốn đã bị loại ra trong quá trình xử lý. Các công ty đã đối phó lại dưới áp lực của chính phủ, bằng cách bổ sung các chất này vào gạo. Họ đã trộn thêm các vitamin tự nhiên, nhưng không phải là tất cả các loại dưỡng chất cần thiết, bao gồm cả những chất xơ quan trọng. Một mối nguy hiểm khác của gạo trắng là nó có thể gây ra bệnh tiểu đường. Và đối với những người đã mắc bệnh tiểu đường, gạo trắng lại kém an toàn hơn gạo lứt vì nó bẻ gãy glucose nhanh hơn gạo lứt, gây ra phản ứng tiết insulin mạnh mẽ hơn

    CÁC GIAI ĐOẠN CỦA HẠT GẠO

    Thóc:

    Hạt thóc

    Ra khỏi thân cây lúa, gạo có hẳn một lớp vỏ bên ngoài không ăn được. Có hơn 100.000 loại gạo với nhiều hình dạng, kích cỡ và màu sắc khác nhau.

    Gạo lứt:

    Hạt gạo lứt

    Qua quá trình xử lý tối thiểu của máy móc, hoặc giã tay, ở một vài khu vực người ta trải gạo lên đường và để cho các phương tiện giao thông đi qua, lớp vỏ sẽ tách khỏi phần cốc bên trong và được loại bỏ qua quá trình sảy hoặc quạt để lại hạt gạo lứt .

    Đặt mua gạo lứt tại đây:

    Gạo xát trắng:

    Hạt gạo trắng

     

    Sau khi bỏ đi lớp vỏ, gạo được xay để bỏ lớp cám (lớp cám nâu này nằm ngay bên dưới lớp vỏ) và mầm gạo (sự sống của hạt gạo sau này sẽ mọc thành cây lúa). Qua quá trình xay gạo, máy móc sẽ đánh bóng hạt gạo dưới áp lực. Tất cả các loại gạo lứt sau quá trình xử lý sẽ biến thành gạo xát trắng. Quá trình này loại bỏ năng lực của sự sống cùng với hầu hết chất dinh dưỡng và hầu hết các chất xơ.  Để bù lại, 90% các công ty Mỹ đã làm giàu gạo trắng bằng những chất dinh dưỡng dưới dạng bột  trong nổ lực thay thế những gì họ đã lấy đi.  Nhưng nếu hạt gạo được rửa trước khi nấu, như ở Ấn độ thì phần bột thêm vào sẽ bị mất đi. Nhiều chất dinh dưỡng khác cũng được loại bỏ qua quá trình xay xát, điều quan trọng này thì các nhà khoa học chỉ mới bắt đầu hiểu thôi. Cuối cùng, chỉ còn lại 55% trọng lượng và dinh dưỡng từ hạt thóc ban đầu.

    gao lut mam

     

    gạo lứt mầm

    CHÚNG TA HÃY XEM SỐ LIỆU BÊN DƯỚI

    Dữ liệu bên dưới cho thấy sự khác biệt về giá trị dinh dưỡng giữa gạo trắng  đã được làm giàu và gạo lứt chưa qua xử lý. Thậm chí quá trình làm giàu được quy định bởi luật pháp ở hầu hết các quốc gia, bao gồm cả Ấn độ, cũng vẫn có những sự khác biệt rất lớn. Gạo lứt nhiều hơn 349% chất xơ, 203% Vitamin E, 185% B6 và 219% Magiê. Với hàm lượng protein nhiều hơn gạo trắng 19%, gạo lứt tỏ ra là một loại thực phẩm cân bằng hơn. gạo trắng cũng chứa đựng 21% thiamin, B1 được bổ sung qua quá trình làm giàu. Điều đáng lưu ý hơn cả là gạo lứt có chỉ số Glycemic, 55 so với gạo trắng là 70, hoặc thậm chí là với quá trình xử lý bổ sung chất dinh dưỡng, sau khi nấu chín tới chỉ số này là 87. Sự tiến triển của bệnh tiểu đường có quan hệ mật thiết với sự tiêu thụ các thực phẩm có chỉ số Glycemic cao.

    Bảng so sánh giữa gạo lứt (xay) & gạo trắng (GẠO ĐÃ LAU BÓNG) 

    Các chất Gạo lứt Gạo xát trắng Tác dụng của chất
    Chất đạm 7190 5470
    • Tạo các tổ chức mới, nhất là đối với trẻ em thời phát triển cấu tạo tế bào để thay thế và bù lại tế bào hao mòn.
    • Thiếu thì sức phòng chống bệnh kém, người ốm yếu.
    Chất béo 30200 600
    • Chống áp huyết cao, giảm colestron trong máu và hạ thấp huyết áp.
    Chất bột 70520 65400
    • Làm cơ thể sinh trưởng, nảy nở, giảm được sự biến hóa của chất béo, chất đạm.

     

    Các chất Gạo lứt Gạo xát trắng Tác dụng của chất

    Chất đạm

    7190

    5470

    • Tạo các tổ chức mới, nhất là đối với trẻ em thời phát triển cấu tạo tế bào để thay thế và bù lại tế bào hao mòn.
    • Thiếu thì sức phòng chống bệnh kém, người ốm yếu.

    Chất béo

    30200

    600

    • Chống áp huyết cao, giảm colestron trong máu và hạ thấp huyết áp.

    Chất bột

    70520

    65400

    • Làm cơ thể sinh trưởng, nảy nở, giảm được sự biến hóa của chất béo, chất đạm.

    Vitamin B

    500120

    500

    • Thiếu thì sinh bệnh tê phù.

    Vitamin B2

    60

    33

    • Làm đẹp người
    • Thiếu thì ngưng trưởng thành, sinh các chứng bệnh viêm nhiễm ở môi, miệng.

    Vitamin B6

    620

    37

    • Có nhiều trong mầm gạo.
    • Chữa bệnh viêm ngoài da, xơ cứng động mạch.

    Vitamin B12

    0,0005

    0,00016

    • Tham gia các quá trình sinh hóa trong cơ thể, tham gia chuyển hóa chất đường, chất béo, chất đạm. Tác dụng tạo máu và có hiệu lực đối với biến loạn của các thương tổn chấn thương thần kinh.

    Vitamin B15

    0,13

    Vết

    • Chống xơ mỡ động mạch, hạ coresteron.

    Tiền sinh tố A

    (+)

    (-)

    • Cần cho sự phát triển của xương và các tổ chức khác, làm mắt thêm tinh. Thiếu thì khô mắt quáng gà, xương ngừng phát triển.

    Tiền sinh tố C

    35-36

    11-37

    • Giữ cho cơ thể khỏe mạnh, dai sức, chống các bệnh nhiễm trùng, làm vết thương chóng lành, chữa chảy máu.

    Vitamin E

    (+)

    (-)

    • Thiếu thì khó có thai, tinh lực kém. Làm cơ thể trẻ lại, cường tinh, chữa ung thư có kết quả.

    Vitamin K

    10.000

    1.000

    • Cần cho đàn bà, làm huyết trong lành. Thiếu thì chậm đông máu.

    Colin

    1124

    590

    • Thiếu thì sơ cứng động mạch, huyết áp cao. Chữa đau thận.

    Kali

    1240

    340

    • Cần cho tế bào và sự tuần hoàn máu. Nếu kali trong máu giảm thì gây truỵ tim mạch.

    Natri

    275

    158

    • Lượng Natri và kali có trong thức ăn là yếu tố then chốt tạo nên sinh khí cho cơ thể; giúp thần kinh nhạy cảm với những kích thích và giúp các xung đột thần kinh tỏa ra các cơ, làm cơ co lại, kể cả cơ tim; duy trì sự cân bằng nước ở thể dịch trong cơ thể.

    Canxi

    21

    17

    • Cần cho răng và xương. Thiếu thì còi xương, chậm lớn, dễ bị mềm xương, rụng răng, khó cầm máu.

    Photpho

    352

    186

    • Bồi bổ thần kinh, liên kết với canxi cấu tạo răng, xương, cần cho tế bào thần kinh.

    Magiê

    75

    60

    • Đẩy mạnh sự phát triển cơ thể.

    Xilen

    (+)

    (-)

    • Ngăn không cho các u ung thư phát triển.

    Chất xơ

    1000

    300

    • Kích thích ruột co bóp, nhuận tràng.

    A. Nicotinic

    4000

    1000

    • Thiếu thì sinh bệnh ngoài da, viêm đại tràng, miệng, phổi, ỉa chảy, nhức đầu.

    B. Pholic

    20

    16

    • Chữa bạch huyết, u nhọt ác tính. Thiếu thì gây thiếu máu.

    A. Pangto tonic

    1520

    750

    • Làm cho vỏ não tốt lên. Thiếu thì sinh bệnh ngoài da, loét dạ dày, thiếu máu, thấp khớp, bạch huyết, u nhọt ác tính. Là nhân tố đẩy mạnh sự trưởng thành.

    A. Phitin

    240

    14

    • Tăng thu động ruột và dạ dày, loại chất độc qua đường bài tiết.

    A. Paraamito benzoic

    32

    14

    • Trẻ, thanh thoát, tiêu đàm, chữa hen suyễn.

    Bictin

    12

    5

    • Thiếu thì sinh viêm dạ dày, rụng tóc, đi bộ khó khăn.

    Inoziton

    111400

    11000

    • Thiếu thì sinh viêm dạ dày, rụng tóc, đi bộ khó khăn.

    Nai-amin

    Nhiều

    (-)

    • Phòng loét dạ dày mãn tính.

    Glutation

    (+)

    (-)

    • Phòng bụi phóng xạ.

    Hoocmon

    (+)

    (-)

    • Thành phần chủ yếu là uresetta chữa thần kinh mất tự chủ, không nhịn ỉa đái được.

    Men

    (+)

    (-)

    • Đem lại hoạt tính cho tế bào.

    Gama etizanom(mới phát hiện)

    (+)

    (-)

    • Điều khiển chức năng thần kinh trung ương.

     

    Phụ nữ muốn giảm cân thì nên căn gạo lứt muối mè hoặc uống bột gạo lứt mè đen và bột 4 loại đậu giàu dinh dưỡng thường xuyên, theo kinh nghiệm dân gian thì giúp mẹ nhiều sữa hơn, giúp chị em tăng vòng 1 và giảm vòng hai.

     

     

    Chia sẻ:
    Bài viết khác:
    0
    Zalo
    Hotline