Sản phẩm

Giá lúa gạo hôm nay ngày 29/04/2024: Giá gạo quay đầu giảm nhẹ

Theo thông tin mới nhất từ Bộ Công Thương, giá lúa gạo hôm nay ngày 29/04/2024 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long biến động trái chiều khi điều chỉnh giảm với gạo và giữ ổn định với lúa.

Có thể bạn quan tâm:

1. Giá lúa hôm nay ngày 29/04

Giống Lúa

Giá Mua

(VNĐ/kg)

Tăng (+)

Giảm (-)

Giá Mua Tuần Trước

(VNĐ/kg)

Lúa IR 504 7.400 - 7.600 - 7.400 - 7.600
Lúa Đài Thơm 8 8.000 - 8.200 - 8.000 - 8.200
Lúa OM 5451 7.600 - 7.800 - 7.600 - 7.800
Lúa OM 18 8.000 - 8.200 - 8.000 - 8.200
Lúa OM 380 7.500 - 7.600 - 7.500 - 7.600
Lúa Nàng Hoa 9 7.600 - 7.700 - 7.600 - 7.700
Lúa Nhật 7.800 - 8.000 - 7.800 - 8.000

 

Với mặt hàng lúa, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang vẫn giữ ở mức giá ổn định so với hôm qua

Lúa IR 504 dao động quanh mức 7.400 - 7.600 đồng/kg;

Lúa OM 5451 duy trì ổn định ở mức 7.600 - 7.800 đồng/kg;

Lúa OM 380 dao động quanh mốc 7.500 - 7.600 đồng/kg;

Lúa Nếp Long An (khô) giá ổn định 9.600 - 9.800 đồng/kg;

Lúa Đài thơm 8 giá ở mức 8.000 - 8.200 đồng/kg;

Lúa OM 18 giá 8.000 - 8.200 đồng/kg;

Nàng Hoa 9 ở mức 7.600 - 7.700 đồng/kg;

Lúa Nhật giá 7.800 - 8.000 đồng/kg.

 

Có thể bạn quan tâm:

2. Giá gạo hôm nay ngày 29/04

   

Giá Gạo

Giá Bán Tại Chợ (đồng/kg)

Tăng (+)

Giảm (-)

Giá Mua Hôm Qua (đồng/kg)

-  Nếp ruột

16.000 - 18.000

-

16.000 - 18.000

- Gạo thường

15.500 - 16.500

-

15.500 - 16.500

- Gạo Nàng Nhen

26.000

-

26.000

- Gạo thơm thái hạt dài

19.000 - 20.000

-

19.000 - 20.000

- Gạo thơm Jasmine

17.500 - 19.000

-

17.000 - 19.000

- Gạo Hương Lài

20.000

-

20.000

- Gạo trắng thông dụng

18.000

-

18.000

- Gạo Nàng Hoa

19.500

-

19.500

- Gạo Sóc thường

18.000 - 19.000

-

18.000 - 19.000

- Gạo Sóc Thái

18.500

-

18.500

- Gạo thơm Đài Loan

21.000

-

20.000

  - Gạo Nhật 22.000   22.000
- Gạo nguyên liệu IR 504 11.650 - 11.700 -100 11.750 - 11.800
- Gạo thành phẩm IR 504 13.900 - 14.000   13.900 - 14.000

Bảng giá lúa gạo hôm nay 26/04 tại tỉnh An Giang. (Nguồn: Sở NN&PTNT An Giang)
 

Giá Gạo Nguyên Liệu & Gạo Phụ Phẩm 29/04

 Trên thị trường, giá gạo hôm nay có sự điều chỉnh giảm nhẹ, đặc biệt là đối với gạo nguyên liệu IR 504, trong khi giữ ổn định với mặt hàng lúa và giảm nhẹ với gạo thành phẩm IR 504.

Gạo Nguyên Liệu IR 504: Giảm 100 đồng/kg xuống mức 11.650 - 11.700 đồng/kg.

Gạo Thành Phẩm IR 504: Giảm 50 đồng/kg xuống mức 13.900 - 14.000 đồng/kg.

Mặt Hàng Phụ Phẩm: Giá tấm OM 5451 duy trì ổn định ở mức 10.400 - 10.500 đồng/kg. Giá cám khô dao động quanh mốc 5.550 - 5.700 đồng/kg, tăng nhẹ 50 đồng/kg.

Giá Gạo Chợ Lẻ 29/04

Tại các chợ lẻ ở khu vực tỉnh An Giang, hôm nay giá gạo đi ngang. Cụ thể:

Gạo thường dao động quanh mốc 15.000 - 16.000 đồng/kg;

Gạo Jasmine 17.500 - 19.000 đồng/kg;

Gạo Nàng Nhen 26.000 đồng/kg;

Gạo thơm thái hạt dài 19.000 - 20.000 đồng/kg;

Gạo Hương lài 20.000 đồng/kg;

Gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg.

Gạo trắng thông dụng 18.000 đồng/kg;

Gạo Nàng hoa 19.500 đồng/kg;

Gạo Sóc thường 18.000-19.000 đồng/kg;

Gạo Sóc Thái giá 18.500 đồng/kg;

Gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.

3. Giá nếp hôm nay ngày 29/04

Giống Nếp

Giá mua của thương lái (đồng/kg)

Tăng/giảm so với hôm qua (đồng/kg)

Nếp An Giang (tươi)

-

-

Nếp Long An (tươi)

7.800 - 8.000

-

Nếp Long An (khô)

9.800

-

Nếp An Giang (khô)

-

-

 

4. Giá gạo xuất khẩu trên thị trường hôm nay ngày 29/04

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo của Việt Nam hôm nay ghi nhận sự chững lại và đi ngang sau khi trải qua phiên điều chỉnh giảm. Hiệp hội Lương thực Việt Nam công bố các mức giá sau:

Gạo tiêu chuẩn 5% tấm: 577 USD/tấn.

Gạo 25% tấm: 552 USD/tấn.

Gạo 100% tấm: 470 USD/tấn.

Trên thị trường nội địa, việc thu hoạch vụ Đông Xuân đã hoàn thành tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long, vùng sản xuất gạo lớn nhất của Việt Nam. Sản lượng từ vụ mùa này khá dồi dào, đáp ứng tốt nhu cầu xuất khẩu gạo. Dự báo nhu cầu nhập khẩu từ các thị trường quốc tế vẫn ở mức cao hơn tổng cung toàn cầu, do đó giá gạo xuất khẩu vẫn được kỳ vọng tiếp tục tăng.

Để cập nhật thêm nhiều hơn về thông tin "Giá Lúa Gạo Hôm Nay" vui lòng click xem tại đây

Nguồn: Cổng thông tin Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang

Bài viết khác

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 30/8/2025: Giá Gạo Tăng Mạnh

Thị trường lúa gạo ngày 30/8/2025 tại Đồng bằng sông Cửu Long ghi nhận sự phân hóa rõ rệt. Trong khi giá lúa duy trì sự ổn định nhờ nguồn cung ra thị trường có kiểm soát, thì giá gạo nguyên liệu và thành phẩm bật tăng đáng kể, tạo nên điểm sáng cho thị trường nội địa cũng như xuất khẩu.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 29/8/2025: Thị Trường Giữ Giá Ổn Định

Ngày 29/8/2025, thị trường lúa gạo trong nước không ghi nhận biến động lớn. Giá lúa tươi và gạo nguyên liệu giữ nguyên so với hôm qua, trong khi sức mua từ thương lái còn khá chậm. Các kho tại Đồng bằng sông Cửu Long tiếp tục dè dặt nhập hàng, khiến thị trường tiêu thụ chưa thật sự sôi động. Trên thị trường quốc tế, giá gạo xuất khẩu Việt Nam vẫn đi ngang, duy trì ổn định so với đầu tuần.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 28/8/2025: Gạo Xuất Khẩu Tiếp Tục Giảm

Ngày 28/8/2025, thị trường lúa gạo trong nước ghi nhận đà giảm nhẹ ở một số loại gạo nguyên liệu xuất khẩu, trong khi giá lúa tại ruộng vẫn giữ nguyên mức của những ngày trước. Hoạt động mua bán nhìn chung khá trầm lắng, thương lái ít nhập hàng, khiến đầu ra của nông dân gặp khó khăn. Ngược lại, giá gạo bán lẻ trên thị trường nội địa duy trì ổn định, phản ánh nhu cầu tiêu dùng trong nước không biến động nhiều.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 27/8/2025: Gạo Nguyên Liệu Xuất Khẩu Giảm Sâu

Ngày 27/8/2025, thị trường lúa gạo trong nước tiếp tục chứng kiến sự sụt giảm của nhiều loại gạo nguyên liệu phục vụ xuất khẩu. Trong khi đó, giá lúa tươi tại ruộng vẫn giữ mức ổn định, một số ít loại chững lại ở ngưỡng thấp. Thị trường giao dịch nhìn chung khá ảm đạm, thương lái hạn chế mua vào, kho chứa thu hẹp hoạt động.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 26/8/2025: Xuất Khẩu Hạ Nhiệt

Thị trường lúa gạo ngày 26/8/2025 ghi nhận diễn biến trái chiều giữa các nhóm sản phẩm. Trong khi lúa tươi tại đồng ruộng có xu hướng giảm nhẹ, nhiều loại gạo nguyên liệu phục vụ xuất khẩu lại rớt giá mạnh. Ngược lại, thị trường gạo nội địa và bán lẻ vẫn giữ mức ổn định, ít biến động.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 25/8/2025: Lúa Thơm Giảm Nhẹ

Ngày 25/8/2025, thị trường lúa gạo trong nước ghi nhận diễn biến khá ảm đạm, hoạt động giao dịch thưa thớt. Một số giống lúa thơm có chiều hướng giảm giá, trong khi nhiều loại lúa tươi và gạo nguyên liệu giữ mức ổn định. Thị trường xuất khẩu đi ngang so với cuối tuần trước.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 23/8/2025: Thị Trường Đi Ngang

Ngày 23/8/2025, thị trường lúa gạo trong nước tiếp tục đi ngang, không ghi nhận sự biến động lớn. Nguồn cung cuối vụ còn ít, nông dân chủ yếu bán lai rai, thương lái mua chậm. Giá gạo tại các chợ lẻ và thị trường xuất khẩu cũng duy trì ổn định, phản ánh xu thế thận trọng trong ngắn hạn.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 22/8/2025: Thị Trường Đi Ngang

Thị trường lúa gạo trong nước ngày 22/8/2025 tiếp tục ghi nhận trạng thái trầm lắng. Giá lúa tại nhiều địa phương ở Đồng bằng sông Cửu Long giữ ổn định, trong khi giao dịch mua bán vẫn chưa sôi động trở lại. Ở mảng gạo, giá từ gạo nguyên liệu, gạo thành phẩm đến các loại gạo bán lẻ gần như không thay đổi so với hôm qua. Mặt hàng xuất khẩu và phụ phẩm cũng giữ nhịp ổn định.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 21/8/2025: Xuất Khẩu Hạ Nhiệt

Thị trường lúa gạo trong nước ngày 21/8/2025 ghi nhận diễn biến không đồng nhất: giá một số loại gạo nguyên liệu và thành phẩm có điều chỉnh nhẹ, trong khi lúa tại nhiều địa phương vẫn giữ giá do nguồn cung hạn chế. Mặt khác, giá gạo xuất khẩu có dấu hiệu chững lại và điều chỉnh giảm nhẹ ở một số chủng loại. Bài viết dưới đây sẽ phân tích chi tiết tình hình từng loại sản phẩm, địa phương và thị trường xuất khẩu.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 20/8/2025: Gạo Nguyên Liệu Tiếp Tục Nhích Giá

Ngày 20/8/2025, thị trường lúa gạo trong nước ghi nhận sự phân hóa: giá lúa nhìn chung đi ngang, trong khi một số loại gạo nguyên liệu xuất khẩu tăng thêm từ 50 – 100 đồng/kg. Nguồn lúa cuối vụ hạn chế, thương lái mua chậm, thị trường ít giao dịch. Giá gạo tại chợ lẻ ổn định, còn giá xuất khẩu vẫn giữ nguyên mức cạnh tranh.