Sản phẩm

Giá lúa gạo hôm nay ngày 22/04/2024: Giá gạo không có biến động so với hôm qua

Theo thông tin mới nhất từ Bộ Công Thương, giá lúa gạo hôm nay ngày 22/04/2024 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long điểu chỉnh giảm nhẹ với gạo. Thị trường giao dịch ổn định trong phiên đầu tuần.

Có thể bạn quan tâm:

1. Giá lúa hôm nay ngày 22/04

Giống Lúa

Giá Mua

(VNĐ/kg)

Tăng (+)

Giảm (-)

Giá Mua Tuần Trước

(VNĐ/kg)

Lúa IR 50404 7.700 - 8.000 - 7.700 - 8.000
Lúa Đài Thơm 8 8.000 - 8.200 - 8.000 - 8.200
Lúa OM 5451 7.600 - 7.700 - 7.600 - 7.700
Lúa OM 18 8.000 - 8.200 - 8.000 - 8.200
Lúa Nàng Hoa 9 7.600 - 7.700 - 7.600 - 7.700
Lúa Nhật 7.800 - 8.000 - 7.800 - 8.000

 

Giá lúa gạo hôm nay không có biến động so với ngày hôm qua, duy trì ổn định tại khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long và các địa phương khác trong nước. Dưới đây là một số thông tin chi tiết về giá của các loại lúa và gạo:

Lúa Đài Thơm 8: Đang dao động quanh mức 8.000 - 8.200 đồng/kg.

Lúa IR 504: Ở mức giá từ 7.300 đến 7.500 đồng/kg.

Lúa Nhật: Giữ ổn định ở mức 7.800 - 8.000 đồng/kg.

Cũng theo thông tin từ Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn An Giang, giá các loại lúa khác như sau:

Lúa OM 380: Dao động quanh mức 7.400 - 7.500 đồng/kg.

Lúa OM 5451: Duy trì ở mức 7.600 - 7.700 đồng/kg.

Lúa OM 18: Ở mức giá từ 8.000 đến 8.200 đồng/kg.

Lúa Nàng Hoa 9: Giá dao động quanh mức 7.600 - 7.700 đồng/kg.

Trong ngày hôm nay, thị trường giao dịch lúa khô có sự lai rai tại nhiều địa phương, nhưng bạn hàng trữ lúa vẫn chào giá cao. Tuy nhiên, các kho và nhà máy cần hàng mới mua vào với lượng ít. Tại một số địa phương như Sóc Trăng, Đắk Lắk và Tháp Mười, giá lúa cũng có những biến động nhẹ, phản ánh sự dao động của thị trường trong ngày hôm nay.

 

Có thể bạn quan tâm:

2. Giá gạo hôm nay ngày 22/04

Giá Gạo

Giá Bán Tại Chợ (đồng/kg)

Tăng (+)

Giảm (-)

Giá Mua Hôm Qua (đồng/kg)

-  Nếp ruột

16.000 - 18.000

-

16.000 - 18.000

- Gạo thường

15.500 - 16.500

-

15.500 - 16.500

- Gạo Nàng Nhen

26.000

-

26.000

- Gạo thơm thái hạt dài

19.000 - 20.000

-

19.000 - 20.000

- Gạo thơm Jasmine

17.500 - 19.000

-

17.000 - 19.000

- Gạo Hương Lài

20.000

-

20.000

- Gạo trắng thông dụng

18.000

-

18.000

- Gạo Nàng Hoa

19.500

-

19.500

- Gạo Sóc thường

18.000 - 19.000

-

18.000 - 19.000

- Gạo Sóc Thái

18.500

-

18.500

- Gạo thơm Đài Loan

21.000

-

20.000

- Gạo Nhật

22.000

-

22.000

Bảng giá lúa gạo hôm nay 22/04 tại tỉnh An Giang. (Nguồn: Sở NN&PTNT An Giang)
 

Trên thị trường gạo giá đi ngang sau phiên điều chỉnh tăng hôm qua. Cụ thể như sau:

Giá Gạo Nguyên Liệu & Gạo Phụ Phẩm 22/04

Trên thị trường gạo giá biến động trái chiều giữa gạo nguyên liệu và gạo thành phẩm.

Giá gạo nguyên liệu IR 504: Giảm 150 đồng/kg so với ngày hôm qua, đang dao động quanh mốc 11.400 - 11.550 đồng/kg;

Giá gạo thành phẩm IR 504: Duy trì ổn định ở mức 13.900 - 14.000 đồng/kg;

Giá tấm IR 504 duy trì ổn định ở mức 11.300 - 11.400 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg;

Giá cám khô dao động quanh mốc 5.350 - 5.450 đồng/kg, tăng 50 đồng/kg.

Giá Gạo Chợ Lẻ 22/04

Thị trường tiếp tục gặp khó khăn với nguồn cung ít và sự tăng giá ổn định của nhiều loại gạo. Tại các chợ gạo ở Tân Hiệp (Kiên Giang), Sa Đéc, Lấp Vò (Đồng Tháp), An Cư (Tiền Giang), nguồn gạo ít, các kho mua lựa gạo đẹp.

Tại các chợ lẻ ở khu vực An Giang, giá gạo không có biến động lớn. Cụ thể:

Gạo Jasmine: 17.500 - 19.000 đồng/kg.

Gạo Nàng Nhen: 26.000 đồng/kg.

Gạo Thơm Thái Hạt Dài: 19.000 - 20.000 đồng/kg.

Gạo Hương Lài: 20.000 đồng/kg.

Gạo Thơm Đài Loan: 21.000 đồng/kg.

Gạo Trắng Thông Dụng: 18.000 đồng/kg.

Gạo Nàng Hoa: 19.500 đồng/kg.

Gạo Sóc Thường: 18.000 - 19.000 đồng/kg.

Gạo Sóc Thái: 18.500 đồng/kg.

Gạo Nhật: 22.000 đồng/kg.

3. Giá nếp hôm nay ngày 22/04

Giống Nếp

Giá mua của thương lái (đồng/kg)

Tăng/giảm so với hôm qua (đồng/kg)

Nếp An Giang (tươi)

-

-

Nếp Long An (tươi)

7.800 - 8.000

-

Nếp Long An (khô)

-

-

Nếp An Giang (khô)

-

-

 

4. Giá gạo xuất khẩu trên thị trường hôm nay ngày 22/04

Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam không có biến động đáng kể. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, giá gạo tiêu chuẩn 5% tấm đang ở mức 582 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 557 USD/tấn; gạo 100% tấm duy trì ổn định ở mức 480 USD/tấn.
Thống kê từ Tổng cục Hải quan cho thấy, trong 16 ngày đầu tháng 4, lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam tăng đáng kể, đạt hơn 2,6 triệu tấn với tổng trị giá 1,74 tỷ USD, tăng 13,6% về lượng và 39,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023. Tuy nhiên, thị trường Indonesia lại có dấu hiệu giảm sâu.

Để cập nhật thêm nhiều hơn về thông tin "Giá Lúa Gạo Hôm Nay" vui lòng click xem tại đây

Nguồn: Cổng thông tin Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang

Bài viết khác

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 14/7/2025: Thị Trường Lặng Sóng

Thị trường lúa gạo ngày 14/7/2025 tại Đồng bằng sông Cửu Long ghi nhận mức giá gần như đi ngang so với những phiên trước đó. Giao dịch tại các địa phương không có nhiều sôi động, phản ánh tâm lý cầm chừng của cả người bán lẫn người mua. Tuy nhiên, giá vẫn được duy trì ở mức ổn định, nhất là với các loại lúa tươi và gạo nguyên liệu chất lượng cao.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 12/7/2025: Giá Lúa Tươi Khởi Sắc

Thị trường lúa gạo ngày 12/7/2025 tại Đồng bằng sông Cửu Long ghi nhận tín hiệu tích cực từ hoạt động giao dịch lúa Hè Thu. Dù giá cả ít biến động, thị trường nội địa và xuất khẩu vẫn duy trì sự ổn định cần thiết, phản ánh tâm lý chờ đợi rõ nét từ cả người bán lẫn bên mua.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 11/7/2025: Giá Lúa Tiếp Tục Tăng

Thị trường lúa gạo ngày 11/7/2025 ghi nhận diễn biến nhẹ ở nhiều mặt hàng. Trong khi giá lúa tươi tiếp tục đà tăng với mức điều chỉnh 100 đồng/kg, thì giá gạo trong nước và xuất khẩu tương đối ổn định. Thị trường mua bán gạo vẫn cầm chừng, sức mua yếu, kho thu mua chậm.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 10/7/2025: Giá Lúa Gạo Tiếp Tục Trái Chiều

Thị trường lúa gạo nội địa ngày 10/7 ghi nhận những biến động nhẹ, đặc biệt ở phân khúc lúa tươi với mức tăng/giảm 100–200 đồng/kg tùy loại. Trong khi đó, giá gạo nguyên liệu và gạo thành phẩm duy trì sự ổn định, giao dịch tại nhiều địa phương vẫn chậm, lượng hàng lưu thông ở mức thấp.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 9/7/2025: Giá Cả Tăng Giảm Trái Chiều

Thị trường lúa gạo trong nước hôm nay tiếp tục biến động nhẹ, với xu hướng tăng ở một số mặt hàng lúa, trong khi giá gạo nguyên liệu và gạo bán lẻ đi theo hai chiều khác nhau. Đáng chú ý, mặt hàng gạo thường tại các chợ dân sinh đã ghi nhận mức giảm lên tới 1.000 đồng/kg – mức điều chỉnh đáng kể hiếm thấy trong nhiều ngày qua.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 8/7/2025: Giá Lúa Gạo Tăng Giảm Trái Chiều

Giá lúa gạo hôm nay ngày 8/7/2025 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long duy trì ổn định, một số loại lúa tươi tăng nhẹ, trong khi gạo xuất khẩu giảm nhẹ. Thị trường giao dịch lúa Hè Thu có xu hướng khởi sắc, nhưng giao dịch gạo vẫn chậm.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 7/7/2025: Thị Trường Trầm Lắng

Thị trường lúa gạo trong nước ngày 7/7/2025 ghi nhận trạng thái bình ổn trên diện rộng. Giá lúa và gạo không có nhiều biến động, trong khi lượng hàng về tại các địa phương vẫn ở mức thấp. Giao dịch diễn ra cầm chừng, phản ánh tâm lý thận trọng của cả người bán lẫn người mua.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 5/7/2025: Giao Dịch Cầm Chừng

Ngày 5/7/2025, thị trường lúa gạo trong nước tiếp tục duy trì đà bình ổn. Lượng hàng về tại các kho vẫn hạn chế, trong khi sức mua chậm khiến giá lúa chững lại. Giao dịch gạo trong nước và xuất khẩu ổn định, một số loại gạo thơm vẫn có sức hút nhất định.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 4/7/2025: Lúa Tươi Tiếp Tục Tăng Giá

Ngày 4/7/2025, thị trường lúa gạo nội địa ghi nhận xu hướng tích cực với mức tăng nhẹ 100 đồng/kg ở một số loại lúa tươi. Giao dịch gạo tại các kho trở nên sôi động hơn, đặc biệt với nhóm gạo thơm, trong khi giá tại các chợ lẻ và xuất khẩu vẫn duy trì ổn định. Dù lượng hàng về chưa nhiều nhưng thị trường dần ghi nhận nhịp mua bán đều tay, nhất là tại các tỉnh trọng điểm như An Giang, Cần Thơ, Đồng Tháp.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 3/7/2025: Lúa Tươi Bật Tăng Mạnh

Thị trường lúa gạo ngày 3/7/2025 ghi nhận nhiều tín hiệu khả quan. Một số loại lúa tươi như OM 18, OM 5451 và IR 50404 đồng loạt tăng giá từ 200 – 300 đồng/kg sau nhiều phiên chững. Gạo thơm được các kho ưu tiên thu mua, trong khi giá tại chợ lẻ và xuất khẩu vẫn giữ đà ổn định.