Sản phẩm

Giá lúa gạo hôm nay ngày 19/04/2024: Giá lúa neo cao, thương lái khó mua

Theo thông tin mới nhất từ Bộ Công Thương, giá lúa gạo hôm nay ngày 19/04/2024 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay không biến động. Cuối vụ Đông xuân nguồn hàng ít, khó mua và được chào bán giá cao.

Có thể bạn quan tâm:

1. Giá lúa hôm nay ngày 19/04

Giống Lúa

Giá Mua

(VNĐ/kg)

Tăng (+)

Giảm (-)

Giá Mua Hôm Qua

(VNĐ/kg)

Lúa IR 50404 7.700 - 8.000 - 7.700 - 8.000
Lúa Đài Thơm 8 8.000 - 8.100 - 8.000 - 8.100
Lúa OM 5451 7.700 - 8.000 - 7.700 - 8.000
Lúa OM 18 8.000 - 8.200 - 8.000 - 8.200
Lúa Nàng Hoa 9 7.600 - 7.700 - 7.600 - 7.700
Lúa Nhật 7.800 - 8.000 - 7.800 - 8.000

Thị trường lúa gạo tại khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long hôm nay chứng kiến sự ổn định sau khi trải qua phiên điều chỉnh vào hôm qua.

Tại các tỉnh như An Giang, Đồng Tháp, Tiền Giang, nguồn cung lúa vụ Đông Xuân vẫn còn ít, khiến cho thương lái gặp khó khăn trong việc mua hàng, và dẫn đến việc giá lúa duy trì ở mức cao.

Lúa khô được các kho hỏi mua chậm hơn và đề xuất giá mua thấp hơn so với mấy ngày trước. Trong khi đó, lúa Hè Thu được nông dân chào bán với giá cao.

Nếp Long An tươi được giao dịch trong khoảng 7.800 - 8.000 đồng/kg.

Lúa Đài Thơm 8 dao động quanh mốc 7.700 - 8.000 đồng/kg.

Giá IR 504 dao động từ 7.300 - 7.500 đồng/kg.

Lúa Nhật duy trì ổn định ở mức 7.800 - 8.000 đồng/kg.

Lúa OM 380 dao động trong khoảng 7.400 - 7.500 đồng/kg.

Lúa OM 5451 giữ mức giá ổn định ở khoảng 7.500 - 7.700 đồng/kg.

Giá lúa OM 18 dao động từ 8.000 - 8.200 đồng/kg.

Lúa Nàng Hoa 9 có giá dao động quanh mức 7.600 - 7.700 đồng/kg.

 

Có thể bạn quan tâm:

2. Giá gạo hôm nay ngày 19/04

Giá Gạo

Giá Bán Tại Chợ (VNĐ/kg)

Tăng (+)

Giảm (-)

Giá Mua Hôm Qua (VNĐ/kg)

-  Nếp ruột

16.000 - 18.000

-

16.000 - 18.000

- Gạo thường

15.500 - 16.500

+1000

15.500 - 16.500

- Gạo Nàng Nhen

26.000

-

26.000

- Gạo thơm thái hạt dài

19.000 - 20.000

-

19.000 - 20.000

- Gạo thơm Jasmine

17.500 - 19.000

-

17.000 - 19.000

- Gạo Hương Lài

20.000

-

20.000

- Gạo trắng thông dụng

18.000

-

18.000

- Gạo Nàng Hoa

19.500

-

19.500

- Gạo Sóc thường

18.000 - 19.000

-

18.000 - 19.000

- Gạo Sóc Thái

18.500

-

18.500

- Gạo thơm Đài Loan

21.000

-

20.000

- Gạo Nhật

22.000

-

22.000

- Cám

9.000 - 10.000

-

9.000 - 10.000

Bảng giá lúa gạo hôm nay 18/04 tại tỉnh An Giang. (Nguồn: Sở NN&PTNT An Giang)
 

Trên thị trường gạo giá ít biến động, riêng gạo nguyên liệu và thành phẩm giảm nhẹ 50 đồng. Cụ thể như sau:

Giá Gạo Nguyên Liệu & Gạo Phụ Phẩm 19/04

Giá gạo đi ngang sau khi trải qua phiên điều chỉnh tăng vào hôm qua.

Giá gạo nguyên liệu IR 504 dao động quanh mốc 11.350 - 11.450 đồng/kg.

Giá gạo thành phẩm IR 504 dao động trong khoảng 13.800 - 13.900 đồng/kg.

Với mặt hàng phụ phẩm, Mặt hàng phụ phẩm duy trì ổn định..

Giá tấm IR 504 duy trì ổn định ở mức 11.200 - 11.300 đồng/kg;

Cám khô dao động quanh mốc 5.200 - 5.300 đồng/kg.

Giá Gạo Chợ Lẻ 19/04

An Cư (Cái Bè, Tiền Giang):

Nguồn cung gạo ít, dẫn đến việc bạn hàng chào bán với giá cao.

Giao dịch gạo nguyên liệu trắng diễn ra ổn định nhưng chậm chạp.

Sa Đéc (Đồng Tháp):

Trống ghe tại nhiều bến, một số ghe đang hướng về Cái Bè để bán với giá cao hơn.

Kho mua vào gạo tại địa phương này đang chậm hơn bình thường.

An Giang:

Nguồn cung gạo nếp cũng đang ở mức thấp, dẫn đến tình trạng giao dịch gạo chậm.

Giá nếp Long An vẫn duy trì ổn định.

Gạo Japonica vẫn gặp khó khăn trong việc tiêu thụ, dẫn đến giao dịch chậm và giá ổn định.

Các Chợ Lẻ ở Khu Vực An Giang:

Giá gạo đi ngang sau khi tăng 1.000 đồng/kg vào hôm qua.

Giá gạo thường dao động ổn định quanh mốc 15.000 - 16.000 đồng/kg.

Một số loại gạo như Jasmine, Nàng Nhen, thơm thái hạt dài, Hương Lài, và thơm Đài Loan vẫn giữ giá ổn định.

Gạo trắng thông dụng, gạo Nàng Hoa, gạo Sóc Thường, gạo Sóc Thái và gạo Nhật đều giữ giá ổn định.

3. Giá nếp hôm nay ngày 19/04

Giống Nếp

Giá mua của thương lái (đồng)

Tăng (+), giảm (-) so với cuối tuần trước

- Nếp AG (tươi)

7.600 - 7.700

-

- Nếp Long An (tươi)

7.800 - 8.000

-

- Nếp AG (khô)

-

-

- Nếp Long An (khô)

-

-

4. Giá gạo xuất khẩu trên thị trường hôm nay ngày 19/04

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam duy trì ổn định. Theo thông tin từ Hiệp hội Lương thực Việt Nam: Gạo tiêu chuẩn 5% tấm: Đạt mức 578 USD/tấn. Gạo 25% tấm: Ở mức 549 USD/tấn. Gạo 100% tấm: Tiếp tục duy trì ở mức 480 USD/tấn.

Để cập nhật thêm nhiều hơn về thông tin "Giá Lúa Gạo Hôm Nay" vui lòng click xem tại đây

Nguồn: Cổng thông tin Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang

Bài viết khác

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 20/6/2025: Xuất Khẩu Nhích Nhẹ

Thị trường lúa gạo ngày 20/6 ghi nhận nhiều tín hiệu tích cực. Trong khi giá lúa nội địa giữ vững ở phần lớn khu vực thì giá gạo xuất khẩu đã có sự điều chỉnh tăng nhẹ 1–2 USD/tấn, phản ánh nhu cầu giao dịch quốc tế khởi sắc trở lại.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 19/6/2025: Giá Lúa Tăng Nhẹ

Ngày 19/6/2025, thị trường lúa gạo trong nước ghi nhận đà khởi sắc tại các vùng trọng điểm Đồng bằng sông Cửu Long. Giá lúa Hè Thu tăng nhẹ nhờ nhu cầu thương lái gia tăng. Trong khi đó, mặt bằng giá gạo thành phẩm và phụ phẩm tương đối ổn định. Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo giữ vững so với ngày hôm qua.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 18/6/2025: Giá Gạo Xuất Khẩu Quay Đầu Giảm

Tình hình thị trường lúa gạo tại Đồng bằng sông Cửu Long trong ngày 18/6 ghi nhận xu hướng đi ngang ở giá gạo, trong khi giá lúa giảm nhẹ từ 100–200 đồng/kg. Giao dịch nhìn chung vẫn chậm, tuy nhiên một số khu vực bắt đầu xuất hiện tín hiệu thương lái quay lại hỏi mua. Ở chiều xuất khẩu, giá gạo Việt Nam bất ngờ giảm từ 1–2 USD/tấn, phản ánh sự điều chỉnh sau thời gian duy trì ổn định.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 17/6/2025: Lúa Nhích Giá Nhẹ, Gạo Nguyên Liệu Đi Lên

Tình hình thị trường lúa gạo tại Đồng bằng sông Cửu Long trong ngày 17/6 ghi nhận nhiều tín hiệu tích cực. Lúa tươi có xu hướng tăng giá trở lại sau thời gian chững, trong khi một số loại gạo nguyên liệu nhích nhẹ nhờ nhu cầu xuất khẩu. Giao dịch nội địa vẫn diễn ra cầm chừng, song mặt bằng giá nhìn chung khá ổn định.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 16/6/2025: Lúa Tươi Nhích Nhẹ, Giá Gạo Trầm Lắng

Thị trường lúa gạo tại Đồng bằng sông Cửu Long ngày 16/6 ghi nhận những chuyển biến nhẹ. Giá lúa tươi tăng nhẹ tại một số địa phương trong khi mặt hàng gạo nhìn chung vẫn giữ mức ổn định. Giao dịch trên thị trường diễn ra chậm, nguồn cung về ít, trong khi nhu cầu chưa thật sự cải thiện rõ rệt.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 14/6/2025: Lúa Tươi Giảm Nhẹ

Thị trường lúa gạo tại Đồng bằng sông Cửu Long trong ngày 14/6/2025, thị trường lúa gạo tại Đồng bằng sông Cửu Long tiếp tục duy trì trạng thái đi ngang với thanh khoản thấp. Trong khi giá gạo thành phẩm giữ ổn định thì một số loại lúa tươi ghi nhận xu hướng giảm nhẹ, phản ánh tâm lý dè dặt từ phía thương lái trong giai đoạn chuyển vụ.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 13/6/2025: Giá Cả Ổn Định

Thị trường lúa gạo tại Đồng bằng sông Cửu Long trong ngày 13/6/2025 tiếp tục ghi nhận trạng thái đi ngang. Giao dịch diễn ra chậm rãi với nguồn cung hạn chế, giá các loại gạo và phụ phẩm tương đối ổn định. Riêng mặt hàng lúa tươi vẫn duy trì đà chững giá, phản ánh tâm lý thận trọng từ cả phía người bán và người mua.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 12/06/2025: Giao Dịch Trầm Lắng, Lúa Tươi Giảm Nhẹ

Thị trường lúa gạo nội địa ngày 12/06/2025 ghi nhận xu hướng giảm giá nhẹ ở một số loại lúa tươi, trong khi giá gạo thành phẩm và nguyên liệu giữ mức tương đối ổn định. Giao dịch tại các địa phương diễn ra chậm, nguồn hàng về lai rai. Dù có tín hiệu tăng nhẹ ở gạo IR 504, mặt bằng chung vẫn phản ánh tâm lý thận trọng của thương lái và doanh nghiệp.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 11/06/2025: Giao Dịch Chậm, Gạo Nguyên Liệu Giảm Nhẹ

Giá lúa gạo ngày 11/06/2025 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long ghi nhận giao dịch trầm lắng, nguồn cung ít. Gạo nguyên liệu đồng loạt điều chỉnh giảm, trong khi giá lúa tươi và gạo thành phẩm giữ mức ổn định.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 10/06/2025: Giao Dịch Chững, Giá Lúa – Gạo Nguyên Liệu Ít Biến Động

Thị trường lúa gạo trong nước ngày 10/6/2025 tiếp tục duy trì trạng thái ổn định. Một số loại gạo nguyên liệu có xu hướng điều chỉnh nhẹ, trong khi giá lúa tươi và gạo thành phẩm nhìn chung giữ vững. Giao dịch tại các vùng sản xuất lớn diễn ra thưa thớt, sức mua thấp.