Sản phẩm

Giá lúa gạo hôm nay ngày 18/11/2023: Giá chững lại và đi ngang

Theo thông tin từ Bộ Công Thương, giá lúa gạo hôm nay ngày 18/11 tại ĐBSCL duy trì ổn định, có xu hướng đi ngang vào cuối tuần. Thị trường giao dịch ổn định, có sự cân bằng giữa cầu và cung từ nhà máy và các kho

1. Giá lúa hôm nay ngày 18/11

Giá lúa

Giá mua của thương lái (đồng)

Tăng (+), giảm (-) so với cuối tuần trước

- Lúa IR 50404

8.800 - 9.000

-

- Lúa Đài thơm 8

9.200 - 9.400

+ 200

- Lúa OM 5451

8.900 - 9.000

-

- Lúa OM 18

9.100 - 9.200

+ 100

- Nàng Hoa 9

9.200 - 9.300

-

- OM 380

8.600 - 8.800

-

- Lúa Nhật

7.800 - 8.000

-

- Lúa IR 50404 (khô)

-

-

- Lúa Nàng Nhen (khô)

15.000

-

Theo cập nhật của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh An Giang, Giá lúa gạo hôm nay ngày 18/11 đã giảm đà tăng và hiện đang ổn định, có xu hướng dao động quanh mức giá sau phiên điều chỉnh, cụ thể hơn:

Lúa Đài Thơm 8 dao động quanh mốc 9.200 - 9.400 đồng/kg;

Lúa OM 18 ở mức 9.100 - 9.200 đồng/kg;

Lúa Nàng hoa 9 dao động quanh mốc 9.200 - 9.300 đồng/kg;

Lúa IR 504 duy trì ổn định ở mức 8.800 - 9.000 đồng/kg;

Lúa OM 5451 dao động 8.900 - 9.000 đồng/kg;

Lúa OM 380 dao động quanh mốc 8.600 - 8.800 đồng/kg.

2. Giá gạo hôm nay ngày 18/11

Giá gạo

Giá bán lẻ tại chợ 

(Đơn vị: VNĐ/kg)

Tăng/giảm so với hôm qua

(Đơn vị VNĐ/kg)

- Gạo thường

12.000 - 14.000

-

- Gạo Nàng Nhen

26.000

-

- Gạo thơm thái hạt dài

18.000 - 20.000

-

- Gạo thơm Jasmine

16.000 - 18.500

-

- Gạo Hương Lài

19.500

-

- Gạo trắng thông dụng

16.000

-

- Gạo Nàng Hoa 9 

19.500

-

- Gạo Sóc thường

16.000 - 17.000

-

- Gạo Sóc Thái

18.500

-

- Gạo thơm Đài Loan

21.000

-

- Gạo Nhật

22.000

-

- Cám

9.000 - 10.000

-

Bảng giá lúa gạo hôm nay 18/11 tại tỉnh An Giang. (Nguồn: Sở NN&PTNT An Giang)

Ở các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long, giá lúa tiếp tục duy trì ổn định ở mức cao hôm nay, với giao dịch mới diễn ra ổn định. Thương lái đều thể hiện sự quan tâm trong việc mua lúa, trong khi nguồn cung lúa mùa Thu Đông hiện đang giảm, tập trung chủ yếu tại các khu vực như An Giang, Sóc Trăng, và Bạc Liêu.

Thị trường giao dịch ổn định, nhưng lượng gạo chất lượng cao có vẻ hạn chế. Trong tuần vừa qua, giao dịch gạo nội địa tăng lên, và giá có sự tăng nhẹ, khoảng từ 50 đến 100 đồng/kg. Có nhiều loại lúa tươi đang được nông dân bán với mức giá dao động từ 7.300 đến 8.500 đồng/kg, đây là mức giá cao kỷ lục trong nhiều năm qua.

Gạo nguyên liệu IR 504 ở mức 12.900 – 13.000 đồng/kg;

Gạo nguyên liệu OM 18, Gạo Đài thơm 8 dao động quanh mốc 13.600 – 13.700 đồng/kg; tăng 100 đồng/kg so với 2 ngày trước; 

Gạo nguyên liệu OM 380 dao động quanh mốc 12.650 – 12.750 đồng/kg;

Gạo nguyên liệu OM 5451 lên xuống ở mức 13.300 – 13.400 đồng/kg.

Ở phạm vi thị trường gạo, nhu cầu mua từ các kho đang ổn định trong ngày hôm nay. Cả nhà máy và các kho đều tiếp tục mua gạo, và giá gạo duy trì sự ổn định so với ngày hôm qua

Các cửa hàng đang mua gạo từ Tập đoàn Lộc Trời, cũng như các giống ST21 và ST24 từ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đã có sự tăng giá 500 đồng mỗi kilogram so với mức giá cách đây một tháng

Giá gạo Nàng hoa 9 ở mức 19.500 đồng/kg;

Gạo nàng Nhen đi ngang và dao động quanh mức 26.000 đồng/kg;

Gạo Jasmine ổn định ở 16.000 - 18.500 đồng/kg;

Gạo tẻ thường ở mức 12.000 - 14.000 đồng/kg;

Gạo trắng thông dụng 16.000 đồng/kg;

Gạo thơm thái hạt dài 18.000 - 20.000 đồng/kg;

Gạo Hương Lài 19.500 đồng/kg;

Gạo sóc thường 16.000 - 17.000 đồng/kg;

Gạo sóc thái 18.500 đồng/kg;

Gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg;

Gạo Nhật 22.000 đồng/kg.

3. Giá nếp hôm nay ngày 18/11

Giống Nếp

Giá mua của thương lái (đồng)

Tăng (+), giảm (-) so với cuối tuần trước

- Nếp AG (tươi)

7.800 - 7.900

-

- Nếp Long An (tươi)

7.600 - 7.800

-

- Nếp AG (khô)

9.600 - 9.800

+ 200

- Nếp Long An (khô)

9.400 - 9.800

-

4. Giá gạo xuất khẩu trên thị trường hôm nay ngày 18/11

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm nay tiếp tục duy trì xu hướng ổn định. Theo thông tin từ Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), giá gạo xuất khẩu loại 5% tấm đang ở mức 653 USD/tấn, trong khi giá gạo loại 25% tấm dao động quanh mức 638 USD/tấn.

Theo thông tin từ Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, sản lượng lúa năm nay dự kiến đạt từ 43 đến 43,4 triệu tấn, tăng khoảng 650.000-700.000 tấn so với năm 2022. Ngoài nguồn cung từ xuất khẩu, Việt Nam vẫn cần đảm bảo an ninh lương thực trong nước.

Để cập nhật thêm nhiều hơn về thông tin "Giá Lúa Gạo Hôm Nay" vui lòng click xem tại đây

Nguồn: Cổng thông tin Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang

Bài viết khác

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 20/6/2025: Xuất Khẩu Nhích Nhẹ

Thị trường lúa gạo ngày 20/6 ghi nhận nhiều tín hiệu tích cực. Trong khi giá lúa nội địa giữ vững ở phần lớn khu vực thì giá gạo xuất khẩu đã có sự điều chỉnh tăng nhẹ 1–2 USD/tấn, phản ánh nhu cầu giao dịch quốc tế khởi sắc trở lại.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 19/6/2025: Giá Lúa Tăng Nhẹ

Ngày 19/6/2025, thị trường lúa gạo trong nước ghi nhận đà khởi sắc tại các vùng trọng điểm Đồng bằng sông Cửu Long. Giá lúa Hè Thu tăng nhẹ nhờ nhu cầu thương lái gia tăng. Trong khi đó, mặt bằng giá gạo thành phẩm và phụ phẩm tương đối ổn định. Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo giữ vững so với ngày hôm qua.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 18/6/2025: Giá Gạo Xuất Khẩu Quay Đầu Giảm

Tình hình thị trường lúa gạo tại Đồng bằng sông Cửu Long trong ngày 18/6 ghi nhận xu hướng đi ngang ở giá gạo, trong khi giá lúa giảm nhẹ từ 100–200 đồng/kg. Giao dịch nhìn chung vẫn chậm, tuy nhiên một số khu vực bắt đầu xuất hiện tín hiệu thương lái quay lại hỏi mua. Ở chiều xuất khẩu, giá gạo Việt Nam bất ngờ giảm từ 1–2 USD/tấn, phản ánh sự điều chỉnh sau thời gian duy trì ổn định.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 17/6/2025: Lúa Nhích Giá Nhẹ, Gạo Nguyên Liệu Đi Lên

Tình hình thị trường lúa gạo tại Đồng bằng sông Cửu Long trong ngày 17/6 ghi nhận nhiều tín hiệu tích cực. Lúa tươi có xu hướng tăng giá trở lại sau thời gian chững, trong khi một số loại gạo nguyên liệu nhích nhẹ nhờ nhu cầu xuất khẩu. Giao dịch nội địa vẫn diễn ra cầm chừng, song mặt bằng giá nhìn chung khá ổn định.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 16/6/2025: Lúa Tươi Nhích Nhẹ, Giá Gạo Trầm Lắng

Thị trường lúa gạo tại Đồng bằng sông Cửu Long ngày 16/6 ghi nhận những chuyển biến nhẹ. Giá lúa tươi tăng nhẹ tại một số địa phương trong khi mặt hàng gạo nhìn chung vẫn giữ mức ổn định. Giao dịch trên thị trường diễn ra chậm, nguồn cung về ít, trong khi nhu cầu chưa thật sự cải thiện rõ rệt.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 14/6/2025: Lúa Tươi Giảm Nhẹ

Thị trường lúa gạo tại Đồng bằng sông Cửu Long trong ngày 14/6/2025, thị trường lúa gạo tại Đồng bằng sông Cửu Long tiếp tục duy trì trạng thái đi ngang với thanh khoản thấp. Trong khi giá gạo thành phẩm giữ ổn định thì một số loại lúa tươi ghi nhận xu hướng giảm nhẹ, phản ánh tâm lý dè dặt từ phía thương lái trong giai đoạn chuyển vụ.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 13/6/2025: Giá Cả Ổn Định

Thị trường lúa gạo tại Đồng bằng sông Cửu Long trong ngày 13/6/2025 tiếp tục ghi nhận trạng thái đi ngang. Giao dịch diễn ra chậm rãi với nguồn cung hạn chế, giá các loại gạo và phụ phẩm tương đối ổn định. Riêng mặt hàng lúa tươi vẫn duy trì đà chững giá, phản ánh tâm lý thận trọng từ cả phía người bán và người mua.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 12/06/2025: Giao Dịch Trầm Lắng, Lúa Tươi Giảm Nhẹ

Thị trường lúa gạo nội địa ngày 12/06/2025 ghi nhận xu hướng giảm giá nhẹ ở một số loại lúa tươi, trong khi giá gạo thành phẩm và nguyên liệu giữ mức tương đối ổn định. Giao dịch tại các địa phương diễn ra chậm, nguồn hàng về lai rai. Dù có tín hiệu tăng nhẹ ở gạo IR 504, mặt bằng chung vẫn phản ánh tâm lý thận trọng của thương lái và doanh nghiệp.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 11/06/2025: Giao Dịch Chậm, Gạo Nguyên Liệu Giảm Nhẹ

Giá lúa gạo ngày 11/06/2025 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long ghi nhận giao dịch trầm lắng, nguồn cung ít. Gạo nguyên liệu đồng loạt điều chỉnh giảm, trong khi giá lúa tươi và gạo thành phẩm giữ mức ổn định.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 10/06/2025: Giao Dịch Chững, Giá Lúa – Gạo Nguyên Liệu Ít Biến Động

Thị trường lúa gạo trong nước ngày 10/6/2025 tiếp tục duy trì trạng thái ổn định. Một số loại gạo nguyên liệu có xu hướng điều chỉnh nhẹ, trong khi giá lúa tươi và gạo thành phẩm nhìn chung giữ vững. Giao dịch tại các vùng sản xuất lớn diễn ra thưa thớt, sức mua thấp.