Thị trường lúa tươi duy trì mặt bằng giá ổn định. Tuy chưa có tín hiệu tăng mạnh, nhưng việc giữ vững giá giữa giai đoạn thu hoạch Hè Thu cho thấy tâm lý thị trường vẫn kỳ vọng tích cực.
Chi tiết giá lúa tươi hôm nay như sau:
Theo thông tin mới nhất từ Báo Kinh Tế và Đô Thị, giá lúa gạo hôm nay ngày 1/7/2025 tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long ghi nhận mức giá ổn định, cả trong nước lẫn xuất khẩu. Hoạt động giao dịch tiếp tục ở mức cầm chừng, trong khi giá các mặt hàng gạo và lúa tươi giữ vững so với cuối tuần qua.
Có thể bạn quan tâm:
Giá Lúa Hôm Nay Ngày 1/7
|
Giống Lúa |
Giá Mua (VNĐ/kg) |
Tăng (+) Giảm (-) |
Giá Mua Hôm Qua (VNĐ/kg) |
|---|---|---|---|
|
Lúa IR 504 |
5.300 - 5.500 | - | 5.300 - 5.500 |
|
Lúa Đài Thơm 8 |
6.000 - 6.200 | - | 6.000 - 6.200 |
|
Lúa OM 5451 |
5.900 - 6.100 | - | 5.900 - 6.100 |
|
Lúa OM 18 |
6.00 - 6.200 | - | 6.00 - 6.200 |
|
Lúa Nàng Hoa 9 |
6.650 - 6.750 |
- |
6.650 - 6.750 |
Diễn biến địa phương:
An Giang: Giao dịch nhỏ lẻ, thương lái chủ yếu thu mua lúa thơm. Giá lúa neo ở mức cao.
Đồng Tháp: Nông dân chào bán với giá kỳ vọng, nhưng giao dịch diễn ra chậm.
Cần Thơ: Diện tích thu hoạch thu hẹp, giao dịch mua bán diễn ra lai rai, giá đi ngang.
Các khu vực khác: Nhìn chung nguồn cung lúa Hè Thu về lượng không nhiều, giá giữ ổn định.
Thị trường lúa tươi duy trì mặt bằng giá ổn định. Tuy chưa có tín hiệu tăng mạnh, nhưng việc giữ vững giá giữa giai đoạn thu hoạch Hè Thu cho thấy tâm lý thị trường vẫn kỳ vọng tích cực.
Chi tiết giá lúa tươi hôm nay như sau:
Lúa OM 18 (tươi): 6.000 – 6.200 đồng/kg
Lúa Đài Thơm 8 (tươi): 6.000 – 6.200 đồng/kg
Lúa OM 5451 (tươi): 5.900 – 6.100 đồng/kg
Lúa IR 50404 (tươi): 5.300 – 5.500 đồng/kg
Lúa Nàng Hoa 9 (tươi): 6.650 – 6.750 đồng/kg
Cập nhật Bảng giá Giá Gạo ST25 hôm nay
Cập nhật Bảng giá Gạo Lứt hôm nay
|
Giá Gạo |
Giá Bán Tại Chợ (đồng/kg) |
Tăng (+) Giảm (-) |
Giá Mua Hôm Qua (đồng/kg) |
|---|---|---|---|
|
Nếp ruột |
16.000 - 18.000 |
- |
16.000 - 18.000 |
|
Gạo thường |
13.000 - 14.000 |
- |
13.000 - 14.000 |
|
Gạo Nàng Nhen |
28.000 |
- |
28.000 |
|
Gạo thơm thái hạt dài |
20.000 - 22.000 |
- |
20.000 - 22.000 |
|
Gạo thơm Jasmine |
16.000 - 18.000 |
- |
16.000 - 18.000 |
|
Gạo Hương Lài |
22.000 |
- |
22.000 |
|
Gạo trắng thông dụng |
16.000 |
- |
16.000 |
|
Gạo Nàng Hoa |
21.000 |
- |
21.000 |
|
Gạo Sóc thường |
17.000 |
- |
17.000 |
|
Gạo Sóc Thái |
20.000 |
- |
20.000 |
|
Gạo thơm Đài Loan |
20.000 |
- |
20.000 |
|
Gạo Nhật |
22.000 |
- |
22.000 |
|
Gạo nguyên liệu IR 504 |
8.050 - 8.150 | - | 8.050 - 8.150 |
Giá các mặt hàng gạo tiếp tục giữ ở mức cao, không biến động so với cuối tuần. Dù sức mua từ các kho nội địa còn dè dặt, nhưng tâm lý thị trường vẫn tích cực nhờ chất lượng vụ Hè Thu được đánh giá khá.
Tình hình tại địa phương:
An Giang: Các kho thu mua chọn lọc, ưu tiên gạo thơm. Giao dịch chậm nhưng giá không giảm.
Đồng Tháp – Sa Đéc – Tiền Giang: Gạo về số lượng ít, sức mua hạn chế. Giá đi ngang tại hầu hết chủng loại.
Gạo nguyên liệu và thành phẩm:
Gạo nguyên liệu IR 504: 8.100 - 8.200 đồng/kg
Gạo thành phẩm IR 504: 9.500 - 9.700 đồng/kg
Gạo nguyên liệu CL 555: 8.300 - 8.400 đồng/kg
Gạo nguyên liệu OM 380: 7.850 - 7.900 đồng/kg
Gạo nguyên liệu OM 5451: 9.100 - 9.150 đồng/kg
Gạo nguyên liệu OM 18: 10.200 - 10.400 đồng/kg
Gạo thành phẩm OM 380: 8.800 - 9.000 đồng/kg
Tại các chợ lẻ hôm nay:
Gạo Nàng Nhen: 28.000 đồng/kg
Gạo thường: 13.000 - 14.000 đồng/kg
Gạo thơm Jasmine: 16.000 - 18.000 đồng/kg
Gạo trắng thông dụng: 16.000 đồng/kg
Gạo Sóc thường: 16.000 - 17.000 đồng/kg
Gạo thơm Thái hạt dài: 20.000 - 22.000 đồng/kg
Gạo Hương Lài: 22.000 đồng/kg
Gạo Nàng Hoa: 21.000 đồng/kg
Gạo thơm Đài Loan: 20.000 đồng/kg
Gạo Sóc Thái: 20.000 đồng/kg
Gạo Nhật: 22.000 đồng/kg
Giá phụ phẩm:
Tấm OM 5451: 7.400 - 7.500 đồng/kg
Cám: 9.000 - 10.000 đồng/kg
|
Giống Nếp |
Giá mua của thương lái (đồng/kg) |
Tăng/giảm so với hôm qua (đồng/kg) |
|
Nếp Long An (khô) |
9.800 - 10.000 |
- |
|
Nếp Long An (tươi) |
7.800 - 8.000 |
- |
|
Nếp An Giang (khô) |
9.700 - 9.900 | - |
|
Nếp An Giang (tươi) |
7.700 - 7.900 |
- |
Hiện tại, giá nếp chưa ghi nhận điều chỉnh đáng kể trong ngày 1/7. Thị trường vẫn giữ mức ổn định, lượng mua bán không nhiều, tập trung chủ yếu ở khu vực chuyên canh như Tân Hồng, Tháp Mười (Đồng Tháp) và Long An.
Có thể bạn quan tâm:
Cập nhật Bảng giá Nếp Cái Hoa Vàng hôm nay
Trên thị trường quốc tế, giá gạo Việt Nam không đổi so với hôm qua:
Gạo 5% tấm: 382 USD/tấn
Gạo 25% tấm: 357 USD/tấn
Gạo 100% tấm: 318 USD/tấn
Mặc dù khối lượng xuất khẩu 5 tháng đầu năm đạt 4,5 triệu tấn – tăng 12,2% so với cùng kỳ năm 2024 – nhưng giá trị xuất khẩu lại giảm 8,9%, do giá bình quân giảm còn 516,4 USD/tấn (giảm 18,7%).
Ngày 01/7/2025, thị trường lúa gạo trong nước tiếp tục giữ vững mặt bằng giá ổn định trên toàn khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Tuy hoạt động giao dịch còn dè dặt, nhưng không ghi nhận biến động lớn về cung – cầu. Thị trường xuất khẩu cũng đi ngang, phản ánh bức tranh tương đối cân bằng của ngành gạo Việt Nam hiện tại. Trong ngắn hạn, giá gạo nhiều khả năng sẽ tiếp tục bám sát đà ổn định khi chưa có đột biến từ thị trường quốc tế hoặc chính sách trong nước.
Để cập nhật thêm nhiều hơn về thông tin "Giá Lúa Gạo Hôm Nay" vui lòng click xem tại đây
Nguồn: Báo Kinh Tế và Đô Thị
Ngày 10/9/2025, thị trường lúa gạo trong nước duy trì sự ổn định, trong khi kênh xuất khẩu ghi nhận mức giảm sâu từ 5 – 12 USD/tấn. Tại các địa phương thuộc Đồng bằng sông Cửu Long, giao dịch vẫn chậm rãi, nguồn cung nhỏ giọt, giá lúa và gạo nguyên liệu ít biến động. Tuy nhiên, diễn biến ở thị trường quốc tế lại gây nhiều lo ngại khi giá gạo Việt Nam giảm mạnh, ảnh hưởng đến lợi thế cạnh tranh.
Ngày 9/9/2025, thị trường lúa gạo trong nước ghi nhận diễn biến trái chiều: lúa tươi giữ giá, trong khi một số loại gạo nguyên liệu giảm 100 đồng/kg. Tại thị trường chợ lẻ, giá gạo tiêu dùng ổn định. Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo Việt Nam duy trì ở mức cao trong khu vực, song bối cảnh dư cung toàn cầu từ Ấn Độ đang gây áp lực lớn lên giá gạo quốc tế.
Khám phá mô hình gạo ST25 phát thải thấp ở vùng lúa – tôm Cà Mau, giải pháp giảm khí thải, nâng giá trị gạo Việt và hướng tới nông nghiệp bền vững, xanh hơn.
Thị trường lúa gạo trong nước ngày 8/9/2025 tiếp tục giữ trạng thái ổn định. Dù lượng giao dịch khá ít và không khí mua bán chưa sôi động, mặt bằng giá vẫn vững, chưa có biến động mạnh. Một số loại lúa thơm có xu hướng tăng nhẹ trong tuần, song nhìn chung cả lúa và gạo đều giữ giá đi ngang.
Ngày 6/9/2025, thị trường lúa gạo trong nước ghi nhận biến động nhẹ. Gạo nguyên liệu giảm thêm 50 đồng/kg, trong khi lúa tươi giữ giá ổn định. Lượng hàng giao dịch tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long ở mức vừa phải, thị trường nhìn chung khá trầm lắng.
Giá lúa tươi trong ngày 5/9 nhìn chung ổn định, không có nhiều biến động lớn. Một số địa phương ghi nhận giao dịch nhộn nhịp hơn, thương lái bắt đầu mua gom trở lại. Điều này cho thấy thị trường lúa Thu Đông đang dần khởi sắc, dù nhu cầu thực tế chưa bùng nổ.
Ngày 4/9/2025, thị trường lúa gạo trong nước ghi nhận mức độ ổn định cao. Giá lúa tươi tại ruộng không biến động đáng kể, trong khi giá gạo nguyên liệu xuất khẩu có sự điều chỉnh tăng nhẹ từ 50 – 100 đồng/kg. Hoạt động giao dịch tại nhiều địa phương bắt đầu khởi sắc hơn sau kỳ nghỉ lễ, tuy nhiên chưa tạo ra sóng lớn về giá.
Thị trường lúa gạo ngày 3/9/2025 ghi nhận sự chững lại trên cả mặt trận trong nước và xuất khẩu. Giá lúa và gạo hầu như không có biến động lớn, giao dịch ít do vừa qua kỳ nghỉ lễ Quốc khánh 2/9. Tuy nhiên, sự ổn định này được xem là tín hiệu tích cực trong bối cảnh nhiều tuần trước thị trường liên tục biến động.
Thị trường lúa gạo ngày 30/8/2025 tại Đồng bằng sông Cửu Long ghi nhận sự phân hóa rõ rệt. Trong khi giá lúa duy trì sự ổn định nhờ nguồn cung ra thị trường có kiểm soát, thì giá gạo nguyên liệu và thành phẩm bật tăng đáng kể, tạo nên điểm sáng cho thị trường nội địa cũng như xuất khẩu.
Ngày 29/8/2025, thị trường lúa gạo trong nước không ghi nhận biến động lớn. Giá lúa tươi và gạo nguyên liệu giữ nguyên so với hôm qua, trong khi sức mua từ thương lái còn khá chậm. Các kho tại Đồng bằng sông Cửu Long tiếp tục dè dặt nhập hàng, khiến thị trường tiêu thụ chưa thật sự sôi động. Trên thị trường quốc tế, giá gạo xuất khẩu Việt Nam vẫn đi ngang, duy trì ổn định so với đầu tuần.
2020 Copyright Gạo Phương Nam. Design by Nina.vn