Sản phẩm

Giá lúa gạo hôm nay ngày 02/01/2024: Giao dịch trầm lắng ngày đầu năm

Theo thông tin mới nhất từ Bộ Công Thương, giá lúa gạo hôm nay ngày 02/01/2024 tại Đồng bằng sông Cửu Long duy trì ổn định. Giá lúa neo ở mức cao, thị trường giao dịch không có biến động do dư âm kì nghỉ lễ

Có thể bạn quan tâm:

1. Giá lúa hôm nay ngày 02/01

Giá lúa

Giá mua của thương lái (đồng)

Tăng (+), giảm (-) so với cuối tuần trước

- Lúa IR 50404

8.900 - 9.100

-

- Lúa Đài thơm 8

9.600 - 9.800

-

- Lúa OM 5451

9.500 - 9.700

-

- Lúa OM 18

9.600 - 9.800

-

- Nàng Hoa 9

9.500 - 9.600

-

- OM 380

8.600 - 8.800

-

- Lúa Nhật

7.800 - 8.000

- Lúa IR 50404 (khô)

-

-

- Lúa Nàng Nhen (khô)

15.000

-

Qua quan sát thị trường lúa gạo hôm nay 02/01/2024 tại khu vực đồng bằng sông Cửu Long, ghi nhận thấy hoạt động giao dịch trầm lắng do đang bước vào kỳ nghỉ lễ. Tại các vùng lúa ở An Giang, Đồng Tháp, Bạc Liêu… nông dân vẫn duy trì mức giá cao cho lúa Đông Xuân.

Lúa Thu Đông đang chờ đến ngày thu hoạch, và nhiều đồng lúa Thu Đông hiện đã hạn chế nguồn cung. Giá lúa Đông Xuân, đặc biệt là các loại như IR 504 và Đài thơm 8, đang có xu hướng tăng cao.

Theo cập nhật của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, giá lúa các loại có sự chững lại và đi ngang sau phiên điều chỉnh tăng. Cụ thể:

Giá lúa Đài thơm 8 duy trì quanh mốc 9.600 - 9.800 đồng/kg.

Giá lúa OM 18 ổn định ở mức 9.600 - 9.800 đồng/kg.

Giá lúa OM 5451 dao động quanh mức 9.500 - 9.700 đồng/kg.

Giá lúa Nàng Hoa 9 duy trì ổn định ở mức 9.500 - 9.600 đồng/kg.

Giá lúa OM 380 dao động quanh mốc 8.600 - 8.800 đồng/kg.

Giá lúa IR 504 dao động quanh mốc 8.900 - 9.100 đồng/kg.

Có thể bạn quan tâm:

2. Giá gạo hôm nay ngày 02/01

Giá gạo

Giá bán lẻ tại chợ 

(Đơn vị: VNĐ/kg)

Tăng/giảm so với hôm qua

(Đơn vị VNĐ/kg)

- Gạo thường

15.000 - 16.500

-

- Gạo Nàng Nhen

26.000

-

- Gạo thơm thái hạt dài

19.000 - 20.000

-

- Gạo thơm Jasmine

17.500 - 18.500

-

- Gạo Hương Lài

19.500

-

- Gạo trắng thông dụng

17.000

-

- Gạo Nàng Hoa

19.500

-

- Gạo Sóc thường

18.500 - 19.500

-

- Gạo Sóc Thái

28.500

-

- Gạo thơm Đài Loan

21.000

-

- Gạo Nhật

22.000

-

- Cám

9.000 - 10.000

-

Bảng giá lúa gạo hôm nay 02/01 tại tỉnh An Giang. (Nguồn: Sở NN&PTNT An Giang)
 

Tại Đồng Tháp, giá của gạo lức nguyên liệu đang giảm. Gạo xô nguyên liệu đang giữ vững ở mức cao và khó tìm kiếm được lượng cung đủ, chủ yếu là do các kho gạo chợ đang là người mua chính.

Trên thị trường gạo, giá đang ổn định. Hiện nhu cầu mua tại các kho xuất khẩu vẫn chưa cao, có lẽ do giá gạo đang cao, nên chỉ có các doanh nghiệp thực sự cần hàng mới mua vào

Giá Gạo Nguyên Liệu 02/01/2024

Tại các kho gạo chợ và các địa phương như An Giang, Tiền Giang, Bạc Liêu, Đồng Tháp, tình hình duy trì ổn định. Đặc biệt, tại An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), giá gạo nguyên liệu đang dao động quanh mức:

Gạo nguyên liệu OM 18, Đài Thơm 8: 14.200 - 14.400 đồng/kg.
Gạo nguyên liệu OM 5451: 13.900 - 14.000 đồng/kg.
Gạo nguyên liệu IR 504 Việt: 13.100 - 13.150 đồng/kg.
Gạo nguyên liệu OM 380: 12.900 - 13.000 đồng/kg.
Gạo nguyên liệu ST 21: 14.700 - 14.800 đồng/kg.

Giá Gạo Phụ Phẩm 02/01/2024

Tấm OM 5451: 11.700 - 11.800 đồng/kg.

Cám khô: 6.600 - 6.700 đồng/kg.

Giá Gạo Chợ Lẻ 02/01/2024

Tại các chợ lẻ, giá gạo dao động quanh mức:

15.000 - 16.500 đồng/kg cho gạo thông thường.
17.000 - 18.500 đồng/kg cho gạo thơm Jasmine.
26.000 đồng/kg cho gạo Nàng Nhen.
19.000 - 20.000 đồng/kg cho gạo thái hạt dài.
19.500 đồng/kg cho gạo Hương Lài.
17.000 đồng/kg cho gạo trắng thông dụng.
19.500 đồng/kg cho gạo Nàng Hoa.
18.500 - 19.500 đồng/kg cho gạo Sóc thường.
28.500 đồng/kg cho gạo Sóc thái.
21.000 đồng/kg cho gạo thơm Đài Loan.
22.000 đồng/kg cho gạo Nhật.

3. Giá nếp hôm nay ngày 02/01

Giống Nếp

Giá mua của thương lái (đồng)

Tăng (+), giảm (-) so với cuối tuần trước

- Nếp AG (tươi)

-

-

- Nếp Long An (tươi)

-

-

- Nếp AG (khô)

9.600 - 9.800

-

- Nếp Long An (khô)

9.500 - 9.800

-

4. Giá gạo xuất khẩu trên thị trường hôm nay ngày 02/01

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đang duy trì sự ổn định. Theo thông tin từ Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), giá gạo xuất khẩu 5% tấm của Việt Nam hiện đang ở mức 653 USD/tấn, giảm so với mức 660 - 665 USD/tấn của tuần trước

Trong năm 2023, thị trường gạo toàn cầu đã đối mặt với nhiều biến động, với nguồn cung hạn chế do ảnh hưởng của thời tiết và chính sách hạn chế xuất khẩu của nhiều quốc gia. Giá gạo đã trải qua những biến động đáng kể, tăng cao liên tục từ nửa cuối tháng 7 và tiếp tục duy trì đà tăng đến thời điểm hiện tại.

Thông tin từ báo Đầu Tư cho biết, giá gạo xuất khẩu trung bình của Việt Nam trong 2 tháng gần đây đã liên tục đạt các đỉnh mới, với mức cao nhất là 663 USD/tấn vào đầu tháng 12, đây là mức giá chưa từng thấy trong nhiều năm qua.

Theo số liệu từ Tổng cục Hải quan, đến hết nửa đầu tháng 12, Việt Nam đã xuất khẩu hơn 7,9 triệu tấn gạo, đạt giá trị hơn 4,5 tỷ USD, tăng 11% về lượng và 29% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022. Dự kiến trong năm 2023, xuất khẩu gạo của Việt Nam sẽ đạt khoảng 8,2 triệu tấn với giá trị gần 4,8 tỷ USD.

Các chuyên gia dự báo rằng giá gạo thế giới sẽ tiếp tục duy trì ở mức cao trong năm 2024. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cho biết năm 2024, sản lượng gạo toàn cầu có thể đạt kỷ lục gần 520 triệu tấn, trong khi mức tiêu thụ dự kiến tiến sát 525 triệu tấn. Điều này dự kiến sẽ dẫn đến tình trạng thiếu hụt 5 triệu tấn gạo trên toàn cầu, với lượng tồn kho giảm xuống chỉ còn hơn 160 triệu tấn.

Trong bối cảnh Ấn Độ, người xuất khẩu 40% lượng gạo thế giới, có thể duy trì lệnh cấm xuất khẩu gạo trong năm 2024, có khả năng giá gạo toàn cầu sẽ tiếp tục duy trì ở mức cao kỷ lục từ sau cuộc khủng hoảng gạo năm 2008

Để cập nhật thêm nhiều hơn về thông tin "Giá Lúa Gạo Hôm Nay" vui lòng click xem tại đây

Nguồn: Cổng thông tin Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang

Bài viết khác

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 09/06/2025: Thị Trường Giữ Ổn Định, Lúa Hè Thu Vào Vụ

Trong ngày 09/06, thị trường lúa gạo tại Đồng bằng sông Cửu Long tiếp tục giữ nhịp ổn định. Giao dịch lúa Hè Thu bắt đầu nhộn nhịp hơn tại một số địa phương khi nguồn cung thu hoạch sớm ra thị trường. Trong khi đó, giá gạo thành phẩm và nguyên liệu nội địa duy trì vững giá, giao dịch xuất khẩu đi ngang so với cuối tuần.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 06/06/2025: Gạo Xuất Khẩu Đồng Loạt Giảm, Nội Địa Ổn Định

Thị trường lúa gạo tại Đồng bằng sông Cửu Long ngày 06/6 tiếp tục ghi nhận sự phân hóa giữa hai thị trường nội địa và xuất khẩu. Trong khi giá lúa và gạo thành phẩm trong nước giữ đà ổn định nhờ nguồn cung chưa dồi dào, thì giá gạo xuất khẩu đồng loạt điều chỉnh giảm, phản ánh tín hiệu thận trọng từ thị trường quốc tế.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 05/06/2025: Lúa Tươi Bật Tăng, Giao Dịch Gạo Nội Địa Ổn Định

Thị trường lúa gạo tại Đồng bằng sông Cửu Long trong ngày 05/06 ghi nhận tín hiệu khả quan ở nhóm lúa tươi khi giá quay đầu tăng mạnh so với giữa tuần. Trong khi đó, các mặt hàng gạo nguyên liệu và thành phẩm vẫn giữ mức ổn định, giao dịch trong nước diễn ra chậm rãi. Thị trường xuất khẩu tiếp tục đi ngang.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 04/6/2025: Thị Trường Thận Trọng, Hàng Biến Động Trái Chiều

Thị trường lúa gạo khu vực Đồng bằng sông Cửu Long trong ngày 04/6 tiếp tục có những biến động nhẹ. Trong khi giá lúa tươi có xu hướng giảm tại nhiều nơi do áp lực nguồn cung mới từ vụ Hè Thu, giá gạo xuất khẩu ghi nhận biến động trái chiều tùy từng mặt hàng. Giao dịch trong nước nhìn chung vẫn khá cầm chừng, sức mua chậm và chưa có dấu hiệu phục hồi mạnh.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 03/6/2025: Lúa Tươi Giảm Nhẹ, Gạo Xuất Khẩu Biến Động Trái Chiều

Thị trường lúa gạo tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay ghi nhận mức biến động nhẹ. Giao dịch trên thị trường nhìn chung vẫn chậm, nguồn cung hạn chế. Lúa tươi quay đầu giảm nhẹ ở một số giống, trong khi mặt hàng gạo xuất khẩu ghi nhận sự điều chỉnh trái chiều tùy từng loại. Giao dịch trong nước ổn định, thị trường quốc tế thận trọng.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 30/5/2025: Thị Trường Giữ Đà Ổn Định, Giao Dịch Cầm Chừng

Ngày 30/5, thị trường lúa gạo tại Đồng bằng sông Cửu Long tiếp tục ghi nhận xu hướng ổn định ở cả lúa tươi và gạo thành phẩm. Nguồn cung lúa Hè Thu vẫn lai rai, giao dịch diễn ra chậm, giá cả giữ vững mặt bằng so với những ngày trước. Các doanh nghiệp xuất khẩu cũng duy trì giá bán ổn định trong bối cảnh thị trường quốc tế chưa có tín hiệu đột biến.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 29/5/2025: Gạo Xuất Khẩu Giảm Nhẹ, Lúa Trong Nước Giữ Vững Đà Ổn Định

Tình hình thị trường lúa gạo ngày 29/05/2025 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long ghi nhận diễn biến trái chiều giữa gạo xuất khẩu và thị trường trong nước. Trong khi giá một số loại gạo nguyên liệu phục vụ xuất khẩu tiếp tục giảm nhẹ, thì giá lúa tươi nội địa vẫn ổn định nhờ nguồn cung Hè Thu thu hoạch lai rai. Giao dịch tại các địa phương diễn ra chậm rãi, phản ánh tâm lý dè dặt của thương lái và nhà máy trong giai đoạn giao mùa.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 28/5/2025: Biến Động Nhẹ, Giao Dịch Cầm Chừng Ở Các Địa Phương

Thị trường lúa gạo tại Đồng bằng sông Cửu Long trong ngày 28/5/2025 ghi nhận những tín hiệu giao dịch khá dè dặt. Nguồn cung từ vụ Hè Thu mới bắt đầu thu hoạch lai rai, trong khi nhu cầu mua vào vẫn chưa khởi sắc. Một số loại gạo nguyên liệu xuất khẩu có điều chỉnh nhẹ về giá, tuy nhiên tổng thể vẫn giữ mức ổn định. Các chợ lẻ duy trì mặt bằng giá cũ. Tình hình xuất khẩu không có nhiều biến chuyển.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 27/5/2025: Giao Dịch Trầm Lắng, Lúa Tươi Tăng Giảm Trái Chiều

Thị trường lúa gạo ngày 27/5 tại Đồng bằng sông Cửu Long ghi nhận biến động nhẹ, trong đó gạo các loại tương đối ổn định, còn lúa tươi tiếp tục biến động trái chiều do chất lượng không đồng đều. Giao dịch tại nhiều địa phương vẫn diễn ra chậm, chủ yếu là thu mua chọn lọc từ các thương lái và nhà máy.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 23/5/2025: Giao Dịch Trầm Lắng, Lúa Tiếp Đà Giảm Nhẹ

Thị trường lúa gạo ngày 23/5/2025 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long tiếp tục trong trạng thái biến động nhẹ. Gạo tiêu thụ nội địa giữ giá ổn định, trong khi một số mặt hàng gạo nguyên liệu xuất khẩu và lúa tươi phổ thông tiếp tục giảm nhẹ do chất lượng không đồng đều và sức mua yếu. Giao dịch tại các địa phương còn chậm, các kho thu mua lựa chọn kỹ, ưu tiên hàng đạt chuẩn.