Sản phẩm

Tác dụng của Hạt Methi Ấn Độ cho BỆNH TIỂU ĐƯỜNG

Tác dụng của Hạt Methi Ấn Độ cho BỆNH TIỂU ĐƯỜNG.

Hạt mê thi (Fenugreek) hay Hồ lô ba có phần xa lạ với đa số người Việt Nam nhưng thật ra rất quen thuộc với những bà nội trợ vì thường dùng đến bột “cà ri”. Tại nhiều nơi trên thế giới, mê thi không những được trồng để lấy hạt làm gia vị mà còn được dùng làm rau và làm thuốc trị bệnh. Cây mê thi cũng được trồng thử tại một số địa phương tại Việt Nam.

KM hạt methi loại tốt nhất: 180,000/kg (Đã giảm 25%).

Vậy mê thi là cây gì và lịch sử cũng như công dụng của nó như thế nào?

 Thường thì hạt methi dùng uống nước như uống trà, còn khi ăn cơm hàng ngày thì ăn gạo mầm An Giang vì chỉ số đường huyết thấp nên rất tốt cho người đái tháo đường.

Tên cây mê thi

–         Tên Ấn Độ: Mê Thi.

–         Tên Phạn: Mê Thika

–         Tên Anh – Mỹ: Fenugreek, Bird’s foot

–         Tên Pháp: Funugrec

–         Tên Đức: Bockshornklee

–         Tên Tây Ban Nha: Alholva

–         Tên Ý: Fieno Greco

–         Tên Nhật: Koroha

–         Tên Hy Lạp: Trigonella foenum-graecum, thuộc họ đậu Fabaceea,

+ “Trigonella”: có nghĩa là 3 cạnh, do hình dạng của hoa.

+ “Foenum-graecum”: tiếng latinh có nghĩa là rơm Hy lạp: cây đã được dùng để trộn thêm các rơm rạ có phẩm chất kém để tạo mùi thơm. Trước đây tại Hy lạp, fenugreek được trộn vào các rơm rạ bị mốc hay bị hư hỏng do côn trùng phá hoại, giúp rơm trở thành dễ ăn hơn, và hơn nữa trong thiên nhiên trâu bò và ngựa khi đau ốm chỉ chịu ăn mê thi.

Lịch sử vê cây mê thi

Mê thi được xem là một trong những cây đầu tiên được nhân loại trồng tại vùng thung lũng sông Nile từ 1000 năm truớc Công Nguyên

Các văn bản tìm được trong các ngôi cổ mộ Ai cập đã mô tả cách nấu nướng mê thi khi dùng làm thực phẩm và cách chế biến cây để làm thuốc (trị nóng sốt). Hạt mê thi khô đã được tìm thấy trong mộ của Tutankhamen. Người Ai cập dùng cây làm một trong các hợp chất để xông hương và để ướp xác

Hạt mê thi cháy khô tìm được tại Tell Halal (Iraq) được định bằng cacbon phóng xạ cho thấy niên đại khoảng 4000 năm (trước Công Nguyên).

Trong lịch sử của người Do Thái, mê thi như là một võ khí chống ngoại xâm: Năm 66-70 (sau Công nguyên,) Hoàng đế La Mã Titus Flavius Vespasian bao vây thành Jerusalem và ra lệnh cho quân sĩ san bằng bức tường thành. Phương thức phòng thủ của dân Jerusalem là đổ nước sôi hay dầu sôi vào quân xâm lấn dùng thang trèo lên mặt thành và theo sử gia Flavius Josephus thì người Do thái đã thêm dầu Mê Thi vào nước sôi để gây tăng thêm sư trơn trợt cho quân La Mã.

Trung Âu: Mê thi được các tu sĩ dòng Benedictins đưa về Trung Âu từ thế kỷ IX.

Trung Hoa: Mê thi được du nhập vào thời nhà Tống (khoảng năm 1057).

Đặc tính thực vật của cây mê thi

Chu kỳ sinh trưởng: Mê Thi thuộc loại có chu kỳ sống ngắn, có thể thu hoạch sau 3-4 tháng gieo trồng và mỗi năm có thể trồng xoay vòng đến 3 lứa.

Cây thuộc loại thảo hằng niên, có thân tròn không lông, mọc thẳng đứng,rễ phát triển.

Chiều cao: 60 – 80cm.

Lá: mọc so le, có mang 3 lá chét (lá phụ) xoan ngược, cuống ngắn 4 – 6 mm, dài 1.5 – 2 cm, rộng 0.5 – 1 cm, mép lá có răng cưa ở phân nửa phần trên, phiến có 4 đôi gân phụ.

Hoa:  màu vàng nhạt hay trắng, mọc ở nách lá, đơn độc hay từng đôi. Tràng hoa dài gấp đôi đài hoa.

Cây trổ hoa vào các tháng 4-6 và ra quả trong các tháng 7-8

Quả: hình trụ thẳng, hơi cong, dài 10-12 cm, rộng 4-5 mm, có mỏ nhọn ở đầu, chứa 10 đến 20 hạt.

Hạt: màu nâu sáng, hay vàng-nâu, hình thoi, dẹp, rất cứng (3×4 mm), nhiều cạnh, có mùi thơm

Các nước xuất cảng Mê Thi hiện nay là: Ấn độ, Pháp, Li Băng, Ai Cập và Argentina.

Thành phần hóa học của hạt mê thi:

Chất nhày: 2.5 – 45% (gồm các mannogalactans)

Chất đạm: 25 – 30% (các amino acids như choline-4-hydro xyisoleucine, lysine, tryptophan, histidine, arginine, cystine và tyrosine).

Các saponins loại steroid:  1.2-1.5%

Các loại sterols: 65%

Tinh dầu dễ bay hơi: 0.01% .

Dược tính của Mê thi

5.1  Mê thi và bệnh tiểu đường:

–         Thử nghiệm trên chuột:

+ Hạt mê thi sử dụng đơn độc hay dùng phối hợp với vanadate, tạo ra một sự bình thường hóa các men glucose-6-phosphatase và fructose-1,6-biphosphatase trong gan và thận của chuột bị tiểu đường.

+ Hạt Mê Thi cũng có hoạt tính giúp bình thường hóa hoạt động của men glyoxalase I nơi gan của chuột bị tiểu đường (trích dịch tạp chí: Indian Journal of Expe rimental Biology No: 37-1999).

+ Hoạt tính hạ đường tăng cao hơn khi dùng dưới dạng phối hợp. Khi cho chuột bình thường và chuột bị gây tiểu đường bằng alloxan dùng hạt Mê Thi ở những liều 2 và 8 g/kg hiệu ứng hạ glucose trong máu xẩy ra rất rõ rệt, hiệu ứng này tùy thuộc vào liều sử dụng (trích dịch tạp chí: Journal of Ethnopharmacology No: 75-2001).

–         Các nghiên cứu thử nghiệm hạ đường huyết của hạt mê thi trên những người bệnh tiểu đường tự nguyện :

+ Trong một thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát, hoạt tính của 3 chế phẩm từ hạt mê thi: 6 người bình thường (dùng hạt tươi, hạt đun sôi) và 6 bệnh nhân tiểu đường (dùng hạt tươi và hạt nẩy mầm).  Kết quả cho thấy hạt tươi và hạt nẩy mầm làm hạ glucose nơi tất cả 12 người  và hạt đun sôi không có tác dụng. (Trích dịch tạp chí Journal of Food Science and Techno logy No: 33-1996).

+ Một thử nghiệm khác trên 21 bệnh nhân tiểu đường ghi nhận liều 15 gram hạt mê thi cho dùng một lần trong bữa ăn gây hạ glucose trong máu, và không gây những thay đổi về nồng độ insulin (trích dịch tạp chí: Nutrition Research No: 16-1996).

+ Thử nghiệm dùng hạt mê thi trên 15 người bệnh tiểu đường. Kết quả: hạt mê thi đã loại chất béo trong 10 ngày, gây hạ glucose trong máu (nhịn ăn đêm trước) và giảm lượng glucose đào thải qua nước tiểu đến 64%. Thử nghiệm này cho rằng cơ chế tạo ra hạ đường trong máu của mê thi có thể do hiệu ứng của chất sơ dinh dưỡng trên sự hâp thụ glucose nơi ruột và do sự cải thiện hoạt tính ngoại vi của insulin (trích dịch các tạp chí Nutrition Research No: 10-1990 và  British Journal of Nutri tion No: 97-2007).

–         Hạt mê thi cũng làm giảm được một số triệu chứng của tiểu đường như khát nước, đi tiểu nhiều lần, yếu mệt và sụt cân.

5.2  Hoạt tính chống oxi – hóa của hạt mê thi:

–         Nhiều nghiên cứu trong công nghiệp thực phẩm đã cho thấy hạt Mê Thi có thể hữu hiệu khi dùng làm chất chống oxy-hóa để bảo quản thực phẩm: Trong một thử nghiệm, tiềm năng chống oxy-hóa của hạt Mê Thi có thể so sánh được với các chất kháng oxy tổng hợp như butylated hydroxyanisole và butylated hydroxytoluene ( trích dịch tạp chí: Meat Science No: 57-2001).

–         Khả năng kháng-oxy của hạt Mê Thi hoạt động rất tốt khi dùng bảo quản thịt heo xay (cà thịt tươi lẫn thịt đông lạnh).

5.3  Tác dụng bảo vệ gan của mê thi.

Thí nghiệm trên chuột: cho chuột uống thenol 6g/kg mỗi ngày liên tục trong 60 ngày: các triệu chứng hư gan bao gồm các thông số về hoạt động của các men gan, giảm hạ các nhóm sulfohydryl, gia tăng các nhóm carbonyl proteins. Kết quả: Các polyphenols trích từ hạt Mê Thi được nghiên cứu về khả năng bảo vệ gan chống lại tác hại của rượu và mê thi có hoạt tính tương tự như silymarin (dùng làm đối chứng), giúp cải thiện được các thay đổi bệnh lý ở gan gây ra do rượu (trích dịch tạp chí: Cell Biology and Toxicology No: 24-2008).

           5.4. Nghiên cứu độc tính và liều lượng dùng làm thuốc của mê thi:

– Độc tính: Mê Thi đã được sử dụng từ lâu đời để làm thực phẩm và không gây ra những phản ứng độc hại nào, các nghiên cứu độc tính cho thấy:

+ Trên chuột: cho chuột thử nghiệm ăn liên tục trong 90 ngày liều lượng cao từ 2 – 4 lần các liều dùng trị bệnh, đều không gây tác hại nào đến gan và máu (trích dịch tạp chí: Phytotherapy Research No: 10-1996).

+ Người bệnh tiểu đường: người bệnh tiểu đường sử dụng hạt theo liều lượng 25 gram/ngày, trong 24 tuần liên tục. không thấy có sự biến đổi trong các thông số về hoạt động của gan, thận và máu. Tuy nhiên, bệnh nhân tiểu đường, khi dùng thêm mê thi, cũng cần thông báo cho bác sĩ điều trị để tránh tình trạng mức đưởng hạ quá thấp khi dùng chung với các thuốc trị tiểu đường khác. (Trích dịch tạp chí: Nutrition Research No: 16-1996).

–         Liều lượng sử dụng thông thường của hạt mê thi tán bột: 6 gram/ngày.

–         Hạt mê thi dưới dạng trà dược: ngâm 0.5 gram mê thi trong 240 ml nước lạnh trong 3 giờ, sau đó lược và hâm nóng lại. Uống hàng ngày giúp ăn ngon miệng và bột nhão đắp bên ngoài da trị xưng da.

6.      Mê thi trong Y học dân gian:

–         Y học cổ truyền Trung Hoa: Mê thi được gọi là Hồ lô bá, có vị đắng, tính ấm có các tác dụng “ôn thận”, tán hàn và chỉ thống. Dùng trị các trường hợp trị tạng thận suy yếu, đau bao tử, đau ruột, sưng chân, thấp gây ra đau khớp khó đi lại.

–         Y học cồ Hoa Kỳ: Những người di dân đầu tiên đến miền Đất mới, đã dùng hạt Mê Thi làm một phương thuốc giúp điều hòa kinh nguyệt

–         Y học cổ truyền Ấn Độ:

+ Cây non và lá có mùi thơm được dùng làm rau ăn.

+ Cây và lá tán thành bột, trộn nước lảm thành khối nhão để đắp trị phỏng và đắp trên da đầu để giúp chống bạc tóc. Lá được dùng uống trị ăn không tiêu và bệnh về mật, nước sắc toàn cây dùng trị bệnh huyết trắng.

+ Hạt mê thi dùng làm gia vị chế biến cà ri. Hạt được dùng cho các sản phụ để tăng sữạ. Ngoài ra, hạt mê thi sau khi rang chín, tán thành bột, được dùng để trị kiết lỵ và tại vùng Hymalaya, cho trẻ em dùng để trị sán lãi.

7.      Mê thi được dùng như rau và đồ gia vị:

–         Đọt non của cây mê thi được băm vụn, trộn chung vào các món salad.

–         Hạt có màu vàng vị đắng, thành phần quan trọng của bột cà ri Ấn Độ.

8.      Đặc điểm dinh dưỡng của hạt mê thi:  (trong 100 gram hạt mê thi)

–         Chất đạm:  23 g

–         Chất xơ: 10.07 g

–         Chất béo: 6.41 g

–         Calcium: 176 mg

–         Sắt: 33.53 mg

–         Magie: 191 mg

–         Photpho: 296 mg

–         Natri: 67 mg

–         Kẽm: 2.5mg

–         Đồng: 1.11 mg

–         Mangan: 1.23 mg

–         Vitamin C:  3 mg

Phân phối sản phẩm hạt mê thi

Công ty Cổ phần Lương thực Phương Nam () cung cấp một lượng lớn sản phẩm từ hạt mê thi với nguồn gốc rõ ràng, hàng được đảm bảo đóng gói bao bì đúng tiêu chuẩn bảo sản phẩm. Chúng tôi giao hàng tận nơi và luôn đặt dịch vụ chăm sóc khách hàng lên hàng đầu và với mong muốn mang lại những hiệu quả của nó đến người tiêu dùng một cách cao nhất từ thông tin đến chất lượng.

 

Trong bài viết có tham khảo các tạp chí khoa học (dịch lại) và các website khoa học y học.

Bài viết khác

Gạo mầm (GABA) ST24 mềm ngon và khác biệt điểm gì?

Gạo mầm (GABA) ST24 được ủ cho vừa lú mầm trong 22 giờ (sau đó sấy khô, xay xát đóng gói) từ giống lúa ST24 (cho GẠO NGON TOP 3 THẾ GIỚI năm 2017) chịu mặn được trồng vào mùa mưa trên đất nuôi tôm nước lợ thuộc các xã Gia Hòa, Hòa Tú,….huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng. Gạo mầm ST24 giúp ổn định đường huyết sau khi ăn nên người bệnh tiểu đường có thể ăn no thoải mái.

GẠO HỮU CƠ HOA SỮA ĐƯỢC SẢN XUẤT THEO QUY TRÌNH NHƯ THẾ NÀO?

Sản xuất GẠO HỮU CƠ hay các lương thực, thực phẩm theo phương pháp hữu cơ phải tuân theo một chỉ tiêu nghiêm ngặt theo quy định của quốc tế. Như vậy sản phẩm sau khi thu hoạch có khả năng xuất khẩu qua những thị trường khó tính như Nhật Bản, Mỹ và Châu Âu.

Gạo lứt và công dụng của gạo lứt muối mè

Công dụng của gạo lứt, ăn gạo lứt sao cho đúng? Gạo lứt là được chế biết từ hạt lúa, khi hạt lúa được bóc vỏ lúa bên ngoài, để nguyên lớp màng của hạt gạo và còn nguyên phôi hạt gạo thì gọi là gạo lứt nguyên phôi, có ba loại gạo lứt là: lứt nếp được làm từ gạo lúa nếp,

Gạo Thơm Sóc Trăng ST20 - Huy chương vàng 2011

GẠO ĐỎ SÓC TRĂNG CÓ GÌ LẠ?

Ở độ ẩm 12.5%, GẠO ĐỎ SÓC TRĂNG rất giàu đạm (lượng Protein là 10.3%) cao gấp rưỡi gạo thường, rất giàu Canxi (140 ppm), rất giàu Potassium (Kali), đặc biệt là GẠO ĐỎ SÓC TRĂNG rất giàu chất sắt (đến 75 ppm), trong khi kết quả phân tích các giống lúa phổ biến ở đồng bằng Sông Cửu Long chứa chưa tới 15 ppm, còn giống giàu sắt nhất đã công bố của Thái Lan chứa chỉ 36.67 (giống Korkhor 23)

THANH LỌC GAN, CHỮA BỆNH GOUT, CHỮA THẤP KHỚP BẰNG TRÀ GẠO LỨC RANG

NƯỚC MẮM ĐẶC SẢN 584 NHA TRANG

BỆNH NHÂN TIỂU ĐƯỜNG ĂN VÀ UỐNG GÌ?

Trà hóa tính với nhau, hiện tại, phần lớn, quan trọng và quan trọng, thú vị Người khác chỉ có một phần của họ.

HẠT METHI TỐT CHO TUYẾN SỮA CÁC BÀ MẸ CHO CON BÚ

Hạt Methi có tác dụng rất hữu hiệu với các bà mẹ đang cho con bú. Nó có chứa các tiền chất hormone thúc đẩy quá trình cung cấp sữa. Mặc dù các nhà khoa học vẫn chưa hoàn toàn nhất trí về hoạt động của hormone này, người ta cho rằng vì vú là một tuyến mồ hôi đã bị sửa đổi,

Tác Dụng Của Bột Gạo Lứt Rang và Trà Gạo Lứt Rang

GẠO LỨC RANG/ ĐỜI CHƯA KHÉP LẠI VỚI TÔI: Gạo lứt rang điều trị bịnh thoái hóa khớp từ tây y qua thực dưỡng. Kết quả tốt đẹp không ngờ. Bạn nên dành 5 phút để đọc bài viết nầy, có thể sẽ giúp được chút gì đó cho bạn, hay người thân của bạn.