Sản phẩm

Giá lúa gạo hôm nay ngày 26/07/2024: Giá lúa tăng từ 100-300 đồng/kg

Theo thông tin mới nhất từ Bộ Công Thương, giá lúa gạo hôm nay ngày 26/07/2024 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long duy trì ổn định với gạo. Giá lúa tăng từ 100 -300 đồng/kg.Thị trường gạo giao dịch trầm lắng.

Có thể bạn quan tâm:

1. Giá lúa hôm nay ngày 26/07

Giống Lúa

Giá Mua

(VNĐ/kg)

Tăng (+)

Giảm (-)

Giá Mua Hôm Qua

(VNĐ/kg)

Lúa IR 504

6.800 - 7.000 +100 6.700 - 6.900

Lúa Đài Thơm 8

7.000 - 7.300

+200-300

6.800 - 7.000

Lúa OM 5451

6.900 - 7.000

+100-200

6.700 - 6.800

Lúa OM 18

7.200 - 7.300

+200-300

6.900 - 7.100

Lúa OM 380

7.000 - 7.200 - 7.000 - 7.200

Lúa Nàng Hoa 9

7.600 - 7.700

-

7.600 - 7.700

Lúa Nhật

7.800 - 8.000

-

7.800 - 8.000

 

Tình hình thị trường lúa hôm nay ghi nhận sự tăng giá nhẹ ở một số loại, mặc dù giao dịch vẫn chậm do ảnh hưởng của điều kiện thời tiết. Nhiều khu vực thương lái ngưng mua, chờ thu hoạch lúa.

Lúa IR 50404: Giá tăng nhẹ lên mức 6.800 - 7.000 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg so với ngày trước.

Lúa Đài Thơm 8: Tăng đáng kể, giá dao động từ 7.000 - 7.300 đồng/kg, tăng từ 200 đến 300 đồng/kg.

Lúa OM 5451: Ghi nhận mức giá 6.900 - 7.000 đồng/kg, tăng từ 100 đến 200 đồng/kg.

Lúa OM 18: Giá tăng từ 200 đến 300 đồng/kg, hiện ở mức 7.200 - 7.300 đồng/kg.

Lúa OM 380: Ổn định trong khoảng 6.800 - 7.000 đồng/kg.

Lúa Nhật: Giữ giá ổn định ở mức 7.800 - 8.000 đồng/kg.

Lúa Nàng Hoa 9: Ổn định, dao động từ 6.900 - 7.000 đồng/kg.

Lúa Nàng Nhen (khô): Vẫn ở mức giá cao, 20.000 đồng/kg.

 

Có thể bạn quan tâm:

2. Giá gạo hôm nay ngày 26/07

   

Giá Gạo

Giá Bán Tại Chợ

(đồng/kg)

Tăng (+)

Giảm (-)

Giá Mua Hôm Qua (đồng/kg)

-  Nếp ruột

16.000 - 18.000

-

16.000 - 18.000

- Gạo thường

16.000 - 17.000

-

16.000 - 17.000

- Gạo Nàng Nhen

30.000

-

30.000

- Gạo thơm thái hạt dài

20.000 - 21.000

-

20.000 - 21.000

- Gạo thơm Jasmine

18.000 - 20.000

-

18.000 - 20.000

- Gạo Hương Lài

20.000

-

20.000

- Gạo trắng thông dụng

18.000

-

18.000

- Gạo Nàng Hoa

20.000

-

20.000

- Gạo Sóc thường

18.000 - 19.000

-

18.000 - 19.000

- Gạo Sóc Thái

20.000

-

20.000

- Gạo thơm Đài Loan

20.000

-

20.000

  - Gạo Nhật

22.000

-

23.000

- Gạo nguyên liệu IR 504

10.700 - 10.800 - 10.700 - 10.800

Bảng giá lúa gạo hôm nay 26/07 tại tỉnh An Giang. (Nguồn: Sở NN&PTNT An Giang)

Giá gạo hôm nay không có biến động lớn, duy trì ổn định tại các khu vực:

Gạo nguyên liệu và thành phẩm IR 504 ngày 26/07

Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang:

Gạo nguyên liệu IR 504: Duy trì mức giá từ 10.700 - 10.800 đồng/kg.

Gạo thành phẩm IR 504: Ổn định ở mức 12.500 - 12.600 đồng/kg.

Mặt hàng gạo phụ phẩm hôm nay ngày 26/07

Giá phụ phẩm gạo cũng không thay đổi:

Tấm IR 504: Giữ giá từ 8.600 - 8.700 đồng/kg.

Cám khô: Hiện đang có giá từ 7.100 - 7.250 đồng/kg.

Giá gạo tại các chợ lẻ hôm nay ngày 26/07

Giá gạo tại các chợ lẻ không thay đổi, với các loại gạo phổ biến như sau:

Gạo Nàng Nhen: Cao nhất, 30.000 đồng/kg.

Gạo Jasmine: 18.000 - 20.000 đồng/kg.

Gạo Nàng Hoa: 20.000 đồng/kg.

Gạo tẻ thường: Dao động từ 15.000 - 16.000 đồng/kg.

Thơm Thái hạt dài: 20.000 - 21.000 đồng/kg.

Gạo Hương Lài: 20.000 đồng/kg.

Gạo thơm Đài Loan: 21.000 đồng/kg.

Gạo trắng thông dụng: 17.000 đồng/kg.

Gạo Sóc thường: 18.500 đồng/kg.

Gạo Sóc Thái: 20.000 đồng/kg.

Gạo Nhật: 22.000 đồng/kg.

3. Giá nếp hôm nay ngày 26/07

Giống Nếp

Giá mua của thương lái (đồng/kg)

Tăng/giảm so với hôm qua (đồng/kg)

Nếp An Giang (tươi)

-

-

Nếp Long An (tươi)

7.400 - 7.600

-

Nếp Long An (khô)

9.000 - 9.200 -

Nếp An Giang (khô)

-

-

 

 

Thị trường nếp duy trì ổn định, không có biến động lớn về giá:

Nếp Long An (khô): Giá dao động từ 7.000 - 7.900 đồng/kg.

Nếp An Giang (tươi): Giá từ 6.000 - 6.300 đồng/kg.

Nếp An Giang (khô): Ổn định trong khoảng 7.400 - 7.600 đồng/kg.

Nếp Long An (tươi): Dao động từ 6.300 - 6.600 đồng/kg.

 

Có thể bạn quan tâm:

4. Giá gạo xuất khẩu trên thị trường hôm nay ngày 26/07

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo có xu hướng giảm nhẹ: Gạo 100% tấm: Giữ giá ổn định ở mức 448 USD/tấn. Gạo tiêu chuẩn 5% tấm: Không thay đổi, vẫn ở mức 559 USD/tấn. Gạo 25% tấm: Giảm nhẹ 2 USD, hiện ở mức 535 USD/tấn.

Nhìn chung, thị trường lúa gạo trong nước đang có xu hướng ổn định, dù giao dịch vẫn chậm do các yếu tố thời tiết và tình hình thu hoạch. Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo Việt Nam vẫn duy trì cạnh tranh, dù có chút giảm nhẹ ở một số mặt hàng.

Để cập nhật thêm nhiều hơn về thông tin "Giá Lúa Gạo Hôm Nay" vui lòng click xem tại đây

Nguồn: Cổng thông tin Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang

Bài viết khác

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 25/7/2025: Giá Gạo Tiếp Đà Tăng

Thị trường lúa gạo ngày 25/07/2025 ghi nhận sự ổn định ở mặt hàng lúa và nhịp tăng trở lại của một số loại gạo nguyên liệu. Giá gạo IR 504 nguyên liệu tăng 100 đồng/kg, trong khi giao dịch lúa tươi tại nhiều tỉnh miền Tây diễn ra đều đặn với mức giá giữ vững.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 24/7/2025: Gạo Xuất Khẩu Tiếp Đà Tăng

Thị trường lúa gạo ngày 24/7/2025 ghi nhận những điều chỉnh nhẹ ở một số mặt hàng gạo nguyên liệu, trong khi giá lúa tại nhiều tỉnh thành Đồng bằng sông Cửu Long tiếp tục giữ mức ổn định. Đáng chú ý, giá gạo xuất khẩu tiếp tục xu hướng tăng nhẹ, phản ánh sức hút của gạo Việt trên thị trường quốc tế. Giao dịch nội địa vẫn chậm, lượng hàng về ít nhưng giá cả nhìn chung bình ổn.

Việt Nam tiên phong xuất khẩu gạo phát thải thấp ra thế giới

Lần đầu tiên, gạo phát thải thấp của Việt Nam xuất hiện trên thị trường toàn cầu, mở ra kỷ nguyên mới cho chiến lược xuất khẩu gạo chất lượng cao, thân thiện môi trường và đáp ứng xu hướng tiêu dùng xanh tại các quốc gia khó tính như Nhật Bản, EU và Mỹ.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 23/7/2025: Gạo Nguyên Liệu, Xuất Khẩu Khởi Sắc

Thị trường lúa gạo ngày 23/7 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long tiếp tục ghi nhận biến động nhẹ. Gạo nguyên liệu như OM 380 và IR 504 tăng giá 50–200 đồng/kg, trong khi giá lúa tươi và các mặt hàng gạo thành phẩm duy trì ở mức ổn định. Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo Việt Nam tăng nhẹ 2–3 USD/tấn, cho thấy tín hiệu tích cực từ nhu cầu quốc tế.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 22/7/2025: Gạo Nguyên Liệu Bứt Tốc

Thị trường lúa gạo ngày 22/7/2025 ghi nhận tín hiệu tích cực từ nhóm gạo nguyên liệu khi đồng loạt tăng mạnh từ 200 – 300 đồng/kg. Trong khi đó, giá lúa tươi tại Đồng bằng sông Cửu Long vẫn giữ vững đà ổn định, phản ánh cung – cầu đang ở trạng thái cân bằng. Giao dịch nhìn chung chậm nhưng đều, tập trung chủ yếu tại các kho và thương lái quy mô nhỏ.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 21/7/2025: Thị Trường Lặng Sóng

Ngày 21/7/2025, thị trường lúa gạo nội địa không ghi nhận biến động nào đáng kể. Cả lúa tươi và gạo thành phẩm duy trì mặt bằng giá ổn định tại Đồng bằng sông Cửu Long. Đây được xem là giai đoạn "tạm nghỉ" của thị trường sau những phiên điều chỉnh liên tục trước đó.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 19/7/2025: Gạo Nguyên Liệu Giảm Nhẹ

Thị trường lúa gạo ngày 19/7 ghi nhận xu hướng đi ngang trên toàn diện, với một số điều chỉnh giảm nhẹ tại nhóm gạo nguyên liệu. Giao dịch mua bán diễn ra đều nhưng không quá sôi động, phản ánh trạng thái thận trọng của cả nông dân và doanh nghiệp chế biến.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 18/7/2025: Gạo Nguyên Liệu Giảm Nhẹ

Trong bối cảnh thị trường giao dịch không quá sôi động, giá lúa gạo tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long ngày 18/7/2025 ghi nhận mức ổn định ở hầu hết các mặt hàng. Tuy nhiên, gạo nguyên liệu OM 380 giảm nhẹ 50 đồng/kg, phản ánh sự điều chỉnh linh hoạt theo nguồn cung - cầu tại khu vực.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 16/7/2025: Gạo Xuất Khẩu Giảm Mạnh

Thị trường lúa gạo trong nước ngày 16/7 ghi nhận những biến động nhẹ ở mặt hàng gạo nguyên liệu, trong khi giá lúa duy trì ổn định tại phần lớn địa phương. Đáng chú ý, giá gạo xuất khẩu loại 5% tấm tiếp tục điều chỉnh giảm mạnh tới 5 USD/tấn, phản ánh diễn biến mới trên thị trường thế giới. Giao dịch nội địa vẫn ở mức thấp, nguồn cung lúa vụ Hè Thu về nhỏ giọt.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 15/7/2025: Gạo Nguyên Liệu Tăng Nhẹ

Thị trường Đồng bằng sông Cửu Long phiên 15/7/2025 ghi nhận sự ổn định chung của giá lúa tươi và gạo tiêu thụ nội địa, trong khi giá gạo nguyên liệu xuất khẩu có đà tăng nhẹ. Lượng hàng đưa ra thấp, giao dịch diễn ra không sôi động, nhưng bức tranh thị trường vẫn thể hiện được sự cân bằng giữa cung – cầu.