Theo thông tin mới nhất từ Bộ Công Thương, giá lúa gạo hôm nay ngày 02/05/2024 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long không có biến động so với hôm qua. Thị trường giao dịch sôi động sau kỳ nghỉ lễ 30/4.
Có thể bạn quan tâm:
1. Giá lúa hôm nay ngày 02/05
Giống Lúa |
Giá Mua (VNĐ/kg) |
Tăng (+) Giảm (-) |
Giá Mua Hôm Qua (VNĐ/kg) |
---|---|---|---|
Lúa IR 504 | 7.400 - 7.600 | - | 7.400 - 7.600 |
Lúa Đài Thơm 8 | 8.000 - 8.200 | - | 8.000 - 8.200 |
Lúa OM 5451 | 7.600 - 7.800 | - | 7.600 - 7.800 |
Lúa OM 18 | 8.000 - 8.200 | - | 8.000 - 8.200 |
Lúa OM 380 | 7.500 - 7.600 | - | 7.500 - 7.600 |
Lúa Nàng Hoa 9 | 7.600 - 7.700 | - | 7.600 - 7.700 |
Lúa Nhật | 7.800 - 8.000 | - | 7.800 - 8.000 |
Trên thị trường khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, giá lúa gạo hôm nay tiếp tục giữ xu hướng đi ngang. Cụ thể:
Giá Lúa IR 504: Đảo động quanh mức 7.400 - 7.600 đồng/kg.
Giá Lúa OM 5451: Duy trì ổn định ở mức 7.600 - 7.800 đồng/kg.
Giá Lúa OM 380: Dao động quanh mốc 7.500 - 7.600 đồng/kg.
Giá Lúa Nếp Long An (Khô): Giữ ổn định ở mức 9.600 - 9.800 đồng/kg.
Giá Các Loại Lúa Khác: Đài Thơm 8, OM 18, Nàng Hoa 9, và Lúa Nhật đều giữ ổn định với giá dao động từ 8.000 - 8.200 đồng/kg.
Ghi nhận từ nhiều địa phương ở Tây Nam Bộ, lúa Xuân Hè - Hè Thu sớm đã gần đến ngày thu hoạch, và nông dân đang chào giá cao. Tại Long An và Đồng Tháp, lượng lúa nếp chuẩn bị thu hoạch cũng ít. Sự hạn chế về nguồn cung khiến giá lúa có dấu hiệu tăng lên, đồng thời nhu cầu mua cũng khá cao.
Có thể bạn quan tâm:
- Cập nhật Giá gạo ST25 hôm nay
2. Giá gạo hôm nay ngày 02/05
Giá Gạo |
Giá Bán Tại Chợ (đồng/kg) |
Tăng (+) Giảm (-) |
Giá Mua Hôm Qua (đồng/kg) |
---|---|---|---|
- Nếp ruột |
16.000 - 18.000 |
- |
16.000 - 18.000 |
- Gạo thường |
15.500 - 16.500 |
- |
15.500 - 16.500 |
- Gạo Nàng Nhen |
26.000 |
- |
26.000 |
- Gạo thơm thái hạt dài |
19.000 - 20.000 |
- |
19.000 - 20.000 |
- Gạo thơm Jasmine |
17.500 - 19.000 |
- |
17.000 - 19.000 |
- Gạo Hương Lài |
20.000 |
- |
20.000 |
- Gạo trắng thông dụng |
18.000 |
- |
18.000 |
- Gạo Nàng Hoa |
19.500 |
- |
19.500 |
- Gạo Sóc thường |
18.000 - 19.000 |
- |
18.000 - 19.000 |
- Gạo Sóc Thái |
18.500 |
- |
18.500 |
- Gạo thơm Đài Loan |
21.000 |
- |
20.000 |
- Gạo Nhật | 22.000 | 22.000 | |
- Gạo nguyên liệu IR 504 | 11.650 - 11.700 | -100 | 11.750 - 11.800 |
- Gạo thành phẩm IR 504 | 13.900 - 14.000 | 13.900 - 14.000 |
Bảng giá lúa gạo hôm nay 02/05 tại tỉnh An Giang. (Nguồn: Sở NN&PTNT An Giang)
Giá Gạo Nguyên Liệu & Gạo Phụ Phẩm 02/05
Trên thị trường gạo, không có sự biến động đáng kể về giá cả. Cụ thể:
Giá Gạo Nguyên Liệu IR 504: Đảm bảo ổn định, dao động quanh mức 11.650 - 11.700 đồng/kg.
Giá Gạo Thành Phẩm IR 504: Giữ ở mức ổn định, trong khoảng 13.900 - 14.000 đồng/kg.
Với các mặt hàng phụ phẩm:
Giá Tấm OM 5451: Duy trì ổn định ở mức 10.400 - 10.500 đồng/kg.
Giá Cám Khô: Tăng nhẹ lên 150 đồng/kg, đạt mức 5.700 - 5.850 đồng/kg.
Giá Gạo Chợ Lẻ 02/05
An Cư (Cái Bè, Tiền Giang): Nguồn cung ít, các kho chưa mua vào, giá ổn định.
Tân Hiệp (Kiên Giang): Các kho mua hơi chậm, tuy nhiên giá gạo vẫn ổn định.
Sa Đéc (Đồng Tháp): Các kho hỏi mua lai rai, giá không có biến động lớn. Kho gạo chợ lựa mua gạo cũ với giá cao.
Tại các chợ lẻ, giá gạo vẫn ổn định:
Gạo Jasmine: 17.500 - 19.000 đồng/kg.
Gạo Nàng Nhen: 26.000 đồng/kg.
Gạo Thơm Thái Hạt Dài: 19.000 - 20.000 đồng/kg.
Gạo Thơm Đài Loan: 21.000 đồng/kg.
Gạo Trắng Thông Dụng: 18.000 đồng/kg.
Gạo Nàng Hoa: 19.500 đồng/kg.
Gạo Sóc Thường: 18.000 - 19.000 đồng/kg.
Gạo Sóc Thái: 18.500 đồng/kg.
Gạo Nhật: 22.000 đồng/kg.
3. Giá nếp hôm nay ngày 02/05
Giống Nếp |
Giá mua của thương lái (đồng/kg) |
Tăng/giảm so với hôm qua (đồng/kg) |
Nếp An Giang (tươi) |
- |
- |
Nếp Long An (tươi) |
7.800 - 8.000 |
- |
Nếp Long An (khô) |
9.800 |
- |
Nếp An Giang (khô) |
- |
- |
4. Giá gạo xuất khẩu trên thị trường hôm nay ngày 02/05
Với gạo xuất khẩu, theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, giá gạo xuất khẩu 5% tấm hiện ở mức 577 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 552 USD/tấn; gạo 100% tấm duy trì ổn định ở mức 470 USD/tấn.
Để cập nhật thêm nhiều hơn về thông tin "Giá Lúa Gạo Hôm Nay" vui lòng click xem tại đây
Nguồn: Cổng thông tin Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang