Chi tiết giá lúa tươi hôm nay như sau:
Theo thông tin mới nhất từ Tạp chí Doanh nghiệp và Hội nhập, giá lúa gạo hôm nay ngày 25/10/2025 tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long thị trường lúa gạo trong nước tiếp tục duy trì xu hướng ổn định sau nhiều phiên trầm lắng. Dù giá không có biến động mạnh, hoạt động mua bán vẫn cầm chừng tại hầu hết các địa phương vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Gạo xuất khẩu giữ giá vững, trong khi lúa tươi nội địa vẫn neo quanh mức trung bình, phản ánh tâm lý thận trọng của thương lái trước thời điểm thu hoạch mới.
Có thể bạn quan tâm:
Giá Lúa Hôm Nay Ngày 25/10
|
Giống Lúa |
Giá Mua (VNĐ/kg) |
Tăng (+), Giảm (-) |
Giá Mua Hôm Qua (VNĐ/kg) |
|---|---|---|---|
|
Lúa IR 504 |
4.800 - 5.000 | - | 4.800 - 5.000 |
|
Lúa Đài Thơm 8 |
5.600 - 5.800 | - | 5.600 - 5.800 |
|
Lúa OM 5451 |
5.300 - 5.500 | - | 5.300 - 5.500 |
|
Lúa OM 380 |
5.700 - 5.900 | - | 5.700 - 5.900 |
|
Lúa OM 18 |
5.500 - 5.700 | - | 5.500 - 5.700 |
|
Lúa Nàng Hoa 9 |
6.000 - 6.200 | - | 6.000 - 6.200 |
Thị trường lúa ngày hôm nay gần như đi ngang so với phiên trước. Giao dịch tại các kho, bến vẫn ở mức thấp, chủ yếu là các thương lái nhỏ gom hàng cầm chừng. Nguồn cung giảm nhẹ do nông dân tạm ngưng thu hoạch, trong khi nhu cầu mua từ doanh nghiệp chưa khởi sắc khiến giá lúa vẫn duy trì quanh mức trung bình của tuần.
Diễn biến địa phương:
-
An Giang: Thương lái giảm thu mua, các kho chỉ mua lai rai; giá duy trì ổn định.
-
Cần Thơ: Lượng hàng ra thị trường ít, giá lúa tươi vẫn vững.
-
Đồng Tháp: Giao dịch chậm, thương lái hỏi mua nhỏ giọt, đầu ra yếu.
-
Vĩnh Long: Sản lượng thu hoạch giảm, giá giữ nguyên so với hôm qua.
-
Tây Ninh: Mua bán cầm chừng, thương lái tạm dừng ký hợp đồng mới.
-
Lúa OM 18 (tươi): 5.500 – 5.700 đồng/kg
-
Lúa IR 50404 (tươi): 4.800 – 5.000 đồng/kg
-
Lúa OM 5451 (tươi): 5.300 – 5.500 đồng/kg
-
Lúa Đài Thơm 8 (tươi): 5.600 – 5.800 đồng/kg
-
Lúa Nàng Hoa 9: 6.000 – 6.200 đồng/kg
-
Lúa OM 308 (tươi): 5.700 – 5.900 đồng/kg
-
Cập nhật Bảng giá Giá Gạo ST25 hôm nay
-
Cập nhật Bảng giá Gạo Lứt hôm nay
Giá Gạo Hôm Nay Ngày 25/10
|
Giá Gạo |
Giá Bán Tại Chợ (đồng/kg) |
Tăng (+), Giảm (-) |
Giá Mua Hôm Qua (đồng/kg) |
|---|---|---|---|
|
Nếp ruột |
16.000 - 18.000 |
- |
16.000 - 18.000 |
|
Gạo thường |
13.000 - 15.000 |
- | 13.000 - 15.000 |
|
Gạo Nàng Nhen |
28.000 |
- |
28.000 |
|
Gạo thơm thái hạt dài |
20.000 - 22.000 |
- |
20.000 - 22.000 |
|
Gạo thơm Jasmine |
16.000 - 18.000 | - | 16.000 - 18.000 |
|
Gạo Hương Lài |
22.000 |
- |
22.000 |
|
Gạo trắng thông dụng |
16.000 |
- |
16.000 |
|
Gạo Nàng Hoa |
21.000 | - | 21.000 |
|
Gạo Sóc thường |
16.000 - 17.000 |
- |
16.000 - 17.000 |
|
Gạo Sóc Thái |
20.000 |
- |
20.000 |
|
Gạo thơm Đài Loan |
20.000 |
- |
20.000 |
|
Gạo Nhật |
22.000 |
- |
22.000 |
Giá gạo trong nước tiếp tục duy trì mức ổn định, không có biến động so với phiên 24/10. Sức mua vẫn yếu, kho lớn chưa đẩy mạnh giao dịch. Dù vậy, nguồn cung ổn định giúp thị trường không chịu áp lực tăng giá. Các mặt hàng gạo thành phẩm và gạo nguyên liệu đều duy trì biên độ giá vững chắc.
Tình hình tại địa phương:
-
An Giang: Giao dịch chậm, giá bình ổn; kho lớn chỉ thu mua cầm chừng.
-
Sa Đéc, Lấp Vò (Đồng Tháp): Lượng gạo về bến ít, sức mua yếu.
-
An Cư (Đồng Tháp): Nguồn hàng khan hiếm nhẹ, giá ổn định.
-
Các chợ lẻ khu vực miền Tây: Giá bán lẻ đi ngang, không biến động so với hôm qua.
Giá Gạo Nguyên Liệu và Thành Phẩm Hôm Nay 25/10
Gạo nguyên liệu và thành phẩm:
-
Gạo nguyên liệu IR 504: 7.700 – 8.000 đồng/kg
-
Gạo nguyên liệu OM 18: 8.500 – 8.600 đồng/kg
-
Gạo nguyên liệu OM 5451: 8.100 – 8.200 đồng/kg
-
Gạo nguyên liệu OM 380: 7.800 – 7.900 đồng/kg
-
Gạo nguyên liệu CL 555: 8.150 – 8.250 đồng/kg
-
Gạo thành phẩm OM 380: 8.800 – 9.000 đồng/kg
-
Gạo thành phẩm IR 504: 9.500 – 9.700 đồng/kg
Giá Gạo Tại Các Chợ Lẻ Hôm Nay Ngày 25/10
Thị trường bán lẻ:
-
Gạo Nàng Nhen: 28.000 đồng/kg
-
Gạo Hương Lài: 22.000 đồng/kg
-
Gạo thường: 12.000 – 14.000 đồng/kg
-
Gạo thơm Thái hạt dài: 20.000 – 22.000 đồng/kg
-
Gạo Nàng Hoa: 21.000 đồng/kg
-
Gạo thơm Đài Loan: 20.000 đồng/kg
-
Gạo thơm Jasmine: 16.000 – 18.000 đồng/kg
-
Gạo trắng thông dụng: 16.000 đồng/kg
-
Gạo Sóc thường: 16.000 – 17.000 đồng/kg
-
Gạo Sóc Thái: 20.000 đồng/kg
-
Gạo Nhật: 22.000 đồng/kg
Mặt Hàng Gạo Phụ Phẩm Hôm Nay Ngày 25/10
-
Tấm 405: 7.350 – 7.450 đồng/kg
-
Cám gạo: 9.000 – 10.000 đồng/kg
-
Phụ phẩm khác: dao động 7.250 – 10.000 đồng/kg
Các sản phẩm phụ phẩm vẫn giữ mức giá cao, phản ánh nhu cầu ổn định từ các nhà máy thức ăn chăn nuôi.
Giá Nếp Hôm Nay Ngày 25/10
|
Giống Nếp |
Giá mua của thương lái (đồng/kg) |
Tăng/giảm so với hôm qua (đồng/kg) |
| Nếp thường | 5.800 – 6.000 |
- |
| Nếp IR 504 | 6.100 – 6.300 |
- |
|
Nếp vò |
6.200 – 6.500 | - |
Thị trường nếp tiếp tục giữ giá ổn định trong nhiều ngày liên tiếp. Giao dịch ít nhưng giá không giảm do nguồn hàng khan hiếm. Một số thương lái dự báo nếp có thể tăng nhẹ trong thời gian tới khi nhu cầu làm bánh, đồ xôi tăng vào dịp cuối năm.
-
Nếp IR 504: 6.000 – 6.300 đồng/kg
-
Nếp Vò: 6.200 – 6.400 đồng/kg
-
Nếp Long An: 6.400 – 6.600 đồng/kg
-
Nếp than: 7.200 – 7.500 đồng/kg
Có thể bạn quan tâm:
-
Cập nhật Bảng giá Nếp Cái Hoa Vàng hôm nay
Giá Gạo Xuất Khẩu Trên Thị Trường Hôm Nay Ngày 25/10
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo Việt Nam vẫn giữ nguyên so với hôm qua, duy trì lợi thế cạnh tranh so với các nước trong khu vực. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA):
-
Gạo thơm 5% tấm: 420 – 435 USD/tấn
-
Gạo 100% tấm: 309 – 313 USD/tấn
-
Gạo Jasmine: 479 – 483 USD/tấn
Các doanh nghiệp xuất khẩu hiện đang duy trì hợp đồng giao hàng sang Philippines và châu Phi, tuy nhiên chưa ghi nhận thêm đơn hàng mới do giá cước vận chuyển quốc tế vẫn cao.
Thị trường lúa gạo ngày 25/10/2025 tiếp tục ổn định, giá không biến động mạnh ở cả hai mảng nội địa và xuất khẩu. Dù sức mua còn yếu, mức giá hiện tại cho thấy tâm lý thị trường vẫn vững vàng, phản ánh sự cân bằng giữa cung – cầu. Dự báo trong thời gian tới, khi nguồn cung vụ mới tăng lên và đơn hàng xuất khẩu khởi sắc, giá lúa gạo có thể nhích nhẹ trở lại, đặc biệt là các dòng gạo thơm và gạo chất lượng cao.
Để cập nhật thêm nhiều hơn về thông tin "Giá Lúa Gạo Hôm Nay" vui lòng click xem tại đây.
Nguồn: Kinh Tế Và Đô Thị