Sản phẩm

Giá lúa gạo hôm nay ngày 12/12/2023: Nguồn cung giảm, giá neo cao

Theo thông tin mới nhất từ Bộ Công Thương, giá lúa gạo hôm nay ngày 12/12/2023 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long neo giữ ở mức cao, nguồn cung giảm, giá lúa Đông Xuân được cọc nhiều

Có thể bạn quan tâm:

1. Giá lúa hôm nay ngày 12/12

Giá lúa

Giá mua của thương lái (đồng)

Tăng (+), giảm (-) so với cuối tuần trước

- Lúa IR 50404

8.800 - 9.000

-

- Lúa Đài thơm 8

9.400 - 9.700

-

- Lúa OM 5451

9.400 - 9.500

-

- Lúa OM 18

9.500 - 9.700

+ 100 

- Nàng Hoa 9

9.200 - 9.400

-

- OM 380

8.600 - 8.800

-

- Lúa Nhật

7.800 - 8.000

-

- Lúa IR 50404 (khô)

-

-

- Lúa Nàng Nhen (khô)

15.000

-

Ghi chép về tình hình thị trường lúa gạo trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long ngày 12/12/2023, có thông tin cho biết giá của lúa Đông Xuân đang đạt mức cao. Đối với lúa Thu Đông, thì ghi nhận có ít giao dịch diễn ra do nguồn cung không còn nhiều

Cụ thể, giá từng loại lúa như sau:

Lúa Đài thơm 8 duy trì quanh mức 9.400 – 9.700 đồng/kg;

Lúa gạo OM 5451 ổn định ở mức 9.400 – 9.500 đồng/kg;

Lúa gạo OM 18 ở mức 9.500 – 9.700 đồng/kg;

Lúa Nàng hoa 9 ở mức 9.200 – 9.400 đồng/kg;

Lúa IR 504 duy trì ổn định ở mức 8.800 – 9.000 đồng/kg;

Lúa OM 380 dao động quanh mốc 8.600 - 8.800 đồng/kg.

Có thể bạn quan tâm:

2. Giá gạo hôm nay ngày 12/12

Giá gạo

Giá bán lẻ tại chợ 

(Đơn vị: VNĐ/kg)

Tăng/giảm so với hôm qua

(Đơn vị VNĐ/kg)

- Gạo thường

16.000 - 16.500

- 1000

- Gạo Nàng Nhen

26.000

-

- Gạo thơm thái hạt dài

19.000 - 20.000

+ 1000

- Gạo thơm Jasmine

17.000 - 19.000

+ 1000 - 1500

- Gạo Hương Lài

19.500

-

- Gạo trắng thông dụng

17.000

+ 1000

- Gạo Nàng Hoa

19.500

-

- Gạo Sóc thường

18.500 - 19.500

-

- Gạo Sóc Thái

18.500

-

- Gạo thơm Đài Loan

21.000

-

- Gạo Nhật

22.000

-

- Cám

9.000 - 10.000

-

Bảng giá lúa gạo hôm nay 12/12 tại tỉnh An Giang. (Nguồn: Sở NN&PTNT An Giang)
 

Trên thị trường gạo, nguồn cung gạo nguyên liệu hôm nay có sự khan hiếm, giá gạo duy trì sự ổn định so với cuối tuần trước. Lúa Thu Đông đang đối diện với tình trạng nguồn cung ít và giá gạo duy trì ở mức cao. Nhiều doanh nghiệp đã thể hiện sẵn lòng trả giá cao để giải quyết các hợp đồng nợ

Giá Gạo Nguyên Liệu 12/12/2023

IR 504 Việt: 12.800 – 12.900 đồng/kg.

Đài Thơm 8, OM 18: 13.800 – 13.850 đồng/kg.

OM 380: 12.650 - 12.750 đồng/kg.

OM 5451: 13.400 - 13.450 đồng/kg.

Gạo Sóc Nguyên Liệu: 12.000 - 12.100 đồng/kg.

Giá Gạo Phụ Phẩm 12/12/2023

Tấm OM 5451: 11.700 - 11.800 đồng/kg;

Cám Khô: 6.600 - 6.700 đồng/kg.

Giá Gạo Chợ Lẻ 12/12/2023

Trên thị trường gạo, giá gạo có sự thay đổi cụ thể như sau:

Gạo Thường: 16.000 – 16.500 đồng/kg.

Gạo Nàng Nhen: 26.000 đồng/kg.

Gạo Thơm Thái Hạt Dài: 19.000 – 20.000 đồng/kg.

Gạo Jasmine: 17.000 – 19.000 đồng/kg.

Gạo Hương Lài: 19.500 đồng/kg.

Gạo Trắng Thông Dụng: 17.000 đồng/kg.

Gạo Nàng Hoa: 19.500 đồng/kg.

Gạo Sóc Thường: 18.500 – 19.500 đồng/kg.

Gạo Sóc Thái: 28.500 đồng/kg.

Gạo Thơm Đài Loan: 21.000 đồng/kg.

Gạo Nhật: 22.000 đồng/kg.

3. Giá nếp hôm nay ngày 12/12

Giống Nếp

Giá mua của thương lái (đồng)

Tăng (+), giảm (-) so với cuối tuần trước

- Nếp AG (tươi)

7.600 - 7.700

-

- Nếp Long An (tươi)

7.800 - 8.000

-

- Nếp AG (khô)

9.400 - 9.800

-

- Nếp Long An (khô)

9.500 - 9.800

-

Giá của nếp Long An (khô) và nếp An Giang (khô) vẫn duy trì mức giá ổn định.

4. Giá gạo xuất khẩu trên thị trường hôm nay ngày 12/12

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đang duy trì ổn định, ở mức 658 USD/tấn cho gạo 5% tấm và 643 USD/tấn cho gạo loại 25% tấm.

Các doanh nghiệp xuất khẩu đã chia sẻ rằng, mặc dù nhu cầu trên thị trường thế giới vẫn cao, nhưng hiện tại, họ phải đợi đến mùa thu hoạch mới. Trong thời gian từ nay đến cuối năm, chỉ còn một số lượng hạn chế các đơn hàng, thường là vài container mỗi chuyến. Các đơn hàng này có thể là doanh nghiệp trả theo hợp đồng hoặc xuất khẩu các mặt hàng cao cấp. Mặc dù giá gạo xuất khẩu của các nước khác tăng, nhưng Việt Nam không thể tăng giá do thiếu nguồn cung.

Theo các doanh nghiệp, vụ thu hoạch lúa Đông Xuân năm nay dự kiến sẽ diễn ra sau Tết Nguyên đán, có thể dẫn đến một giảm nhẹ trong giá, và giá gạo 5% tấm xuất khẩu có thể giảm xuống khoảng 640 USD/tấn. Sau đó, giá có thể tăng nhẹ trở lại và duy trì ở mức cao ít nhất là đến giữa năm 2024

Để cập nhật thêm nhiều hơn về thông tin "Giá Lúa Gạo Hôm Nay" vui lòng click xem tại đây

Nguồn: Cổng thông tin Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang

Bài viết khác

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 25/7/2025: Giá Gạo Tiếp Đà Tăng

Thị trường lúa gạo ngày 25/07/2025 ghi nhận sự ổn định ở mặt hàng lúa và nhịp tăng trở lại của một số loại gạo nguyên liệu. Giá gạo IR 504 nguyên liệu tăng 100 đồng/kg, trong khi giao dịch lúa tươi tại nhiều tỉnh miền Tây diễn ra đều đặn với mức giá giữ vững.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 24/7/2025: Gạo Xuất Khẩu Tiếp Đà Tăng

Thị trường lúa gạo ngày 24/7/2025 ghi nhận những điều chỉnh nhẹ ở một số mặt hàng gạo nguyên liệu, trong khi giá lúa tại nhiều tỉnh thành Đồng bằng sông Cửu Long tiếp tục giữ mức ổn định. Đáng chú ý, giá gạo xuất khẩu tiếp tục xu hướng tăng nhẹ, phản ánh sức hút của gạo Việt trên thị trường quốc tế. Giao dịch nội địa vẫn chậm, lượng hàng về ít nhưng giá cả nhìn chung bình ổn.

Việt Nam tiên phong xuất khẩu gạo phát thải thấp ra thế giới

Lần đầu tiên, gạo phát thải thấp của Việt Nam xuất hiện trên thị trường toàn cầu, mở ra kỷ nguyên mới cho chiến lược xuất khẩu gạo chất lượng cao, thân thiện môi trường và đáp ứng xu hướng tiêu dùng xanh tại các quốc gia khó tính như Nhật Bản, EU và Mỹ.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 23/7/2025: Gạo Nguyên Liệu, Xuất Khẩu Khởi Sắc

Thị trường lúa gạo ngày 23/7 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long tiếp tục ghi nhận biến động nhẹ. Gạo nguyên liệu như OM 380 và IR 504 tăng giá 50–200 đồng/kg, trong khi giá lúa tươi và các mặt hàng gạo thành phẩm duy trì ở mức ổn định. Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo Việt Nam tăng nhẹ 2–3 USD/tấn, cho thấy tín hiệu tích cực từ nhu cầu quốc tế.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 22/7/2025: Gạo Nguyên Liệu Bứt Tốc

Thị trường lúa gạo ngày 22/7/2025 ghi nhận tín hiệu tích cực từ nhóm gạo nguyên liệu khi đồng loạt tăng mạnh từ 200 – 300 đồng/kg. Trong khi đó, giá lúa tươi tại Đồng bằng sông Cửu Long vẫn giữ vững đà ổn định, phản ánh cung – cầu đang ở trạng thái cân bằng. Giao dịch nhìn chung chậm nhưng đều, tập trung chủ yếu tại các kho và thương lái quy mô nhỏ.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 21/7/2025: Thị Trường Lặng Sóng

Ngày 21/7/2025, thị trường lúa gạo nội địa không ghi nhận biến động nào đáng kể. Cả lúa tươi và gạo thành phẩm duy trì mặt bằng giá ổn định tại Đồng bằng sông Cửu Long. Đây được xem là giai đoạn "tạm nghỉ" của thị trường sau những phiên điều chỉnh liên tục trước đó.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 19/7/2025: Gạo Nguyên Liệu Giảm Nhẹ

Thị trường lúa gạo ngày 19/7 ghi nhận xu hướng đi ngang trên toàn diện, với một số điều chỉnh giảm nhẹ tại nhóm gạo nguyên liệu. Giao dịch mua bán diễn ra đều nhưng không quá sôi động, phản ánh trạng thái thận trọng của cả nông dân và doanh nghiệp chế biến.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 18/7/2025: Gạo Nguyên Liệu Giảm Nhẹ

Trong bối cảnh thị trường giao dịch không quá sôi động, giá lúa gạo tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long ngày 18/7/2025 ghi nhận mức ổn định ở hầu hết các mặt hàng. Tuy nhiên, gạo nguyên liệu OM 380 giảm nhẹ 50 đồng/kg, phản ánh sự điều chỉnh linh hoạt theo nguồn cung - cầu tại khu vực.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 16/7/2025: Gạo Xuất Khẩu Giảm Mạnh

Thị trường lúa gạo trong nước ngày 16/7 ghi nhận những biến động nhẹ ở mặt hàng gạo nguyên liệu, trong khi giá lúa duy trì ổn định tại phần lớn địa phương. Đáng chú ý, giá gạo xuất khẩu loại 5% tấm tiếp tục điều chỉnh giảm mạnh tới 5 USD/tấn, phản ánh diễn biến mới trên thị trường thế giới. Giao dịch nội địa vẫn ở mức thấp, nguồn cung lúa vụ Hè Thu về nhỏ giọt.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 15/7/2025: Gạo Nguyên Liệu Tăng Nhẹ

Thị trường Đồng bằng sông Cửu Long phiên 15/7/2025 ghi nhận sự ổn định chung của giá lúa tươi và gạo tiêu thụ nội địa, trong khi giá gạo nguyên liệu xuất khẩu có đà tăng nhẹ. Lượng hàng đưa ra thấp, giao dịch diễn ra không sôi động, nhưng bức tranh thị trường vẫn thể hiện được sự cân bằng giữa cung – cầu.