Sản phẩm

Giá lúa gạo hôm nay ngày 09/01/2024: Giá tăng với lúa gần ngày cắt

Theo thông tin mới nhất từ Bộ Công Thương, giá lúa gạo hôm nay ngày 09/01/2024 tại Đồng bằng sông Cửu Long nhích nhẹ với gạo chợ. Một số đồng lúa sắp đến ngày cắt, nông dân tiếp tục đưa ra các mức giá cao hơn

Có thể bạn quan tâm:

1. Giá lúa hôm nay ngày 09/01

Giá lúa

Giá mua của thương lái (đồng)

Tăng (+), giảm (-) so với cuối tuần trước

- Lúa IR 50404

8.900 - 9.100

-

- Lúa Đài thơm 8

9.600 - 9.800

-

- Lúa OM 5451

9.500 - 9.700

-

- Lúa OM 18

9.600 - 9.800

-

- Nàng Hoa 9

9.500 - 9.600

-

- OM 380

8.600 - 8.800

-

- Lúa Nhật

7.800 - 8.000

- Lúa IR 50404 (khô)

-

-

- Lúa Nàng Nhen (khô)

15.000

-

Ngày 9/1/2024, giá lúa gạo tiếp tục tăng tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, đặc biệt là đối với những đồng lúa gần ngày cắt.

Trên thị trường lúa gạo ngày hôm nay, giá của nhiều loại lúa duy trì ở mức cao. Nông dân đưa ra các đề xuất giá nhỏ khi đồng lúa của họ sắp đến ngày thu hoạch. Trong đó, giá của lúa ST24 tăng mạnh theo xu hướng tăng của giá gạo chung

Trong đó, tại nhiều đồng ở khu vực An Giang, Đồng Tháp, Sóc Trăng, lúa gần ngày cắt, giá tăng cao. Cụ thể:

Lúa OM 18/ Đài thơm 8 gần ngày cắt ở mức 10.200 – 10.400 đồng/kg;

OM 5451 9.900 – 10.000 đồng/kg;

IR 504 9.000 – 9.100 đồng/kg;

OM 380 ở mức 9.000 – 9.100 đồng/kg.

Theo cập nhật của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, giá lúa các loại cụ thể:

Giá lúa Đài thơm 8 duy trì quanh mốc 9.600 - 9.800 đồng/kg.

Giá lúa OM 18 ổn định ở mức 9.600 - 9.800 đồng/kg.

Giá lúa OM 5451 dao động quanh mức 9.500 - 9.700 đồng/kg.

Giá lúa Nàng Hoa 9 duy trì ổn định ở mức 9.500 - 9.600 đồng/kg.

Giá lúa OM 380 dao động quanh mốc 8.600 - 8.800 đồng/kg.

Giá lúa IR 504 dao động quanh mốc 8.900 - 9.100 đồng/kg.

Có thể bạn quan tâm:

2. Giá gạo hôm nay ngày 09/01

Giá gạo

Giá bán lẻ tại chợ 

(Đơn vị: VNĐ/kg)

Tăng/giảm so với hôm qua

(Đơn vị VNĐ/kg)

- Gạo thường

15.000 - 16.500

-

- Gạo Nàng Nhen

26.000

-

- Gạo thơm thái hạt dài

19.000 - 20.000

-

- Gạo thơm Jasmine

17.000 - 18.500

-

- Gạo Hương Lài

19.500

-

- Gạo trắng thông dụng

17.000

-

- Gạo Nàng Hoa

19.500

-

- Gạo Sóc thường

18.500 - 19.500

-

- Gạo Sóc Thái

28.500

-

- Gạo thơm Đài Loan

21.000

-

- Gạo Nhật

22.000

-

- Cám

9.000 - 10.000

-

Bảng giá lúa gạo hôm nay 09/01 tại tỉnh An Giang. (Nguồn: Sở NN&PTNT An Giang)

Trên thị trường gạo, nguồn cung gạo đang giảm. Nhu cầu mua gạo từ các kho lưu trữ tăng đáng kể, nhưng chủ yếu là từ kho gạo chợ.

Giá của gạo thơm và gạo dẻo OM5451 đang duy trì ở mức cao. Riêng đối với gạo ST21 và ST24, giá được các kho gạo chợ mua vào với mức giá cao, và giá cám gạo cũng có xu hướng tăng nhẹ do nguồn cung giảm

Giá Gạo Nguyên Liệu 09/01/2024

Đối với thị trường gạo, giá của gạo tại chợ tiếp tục có chiều hướng tăng. Theo như thông tin, tại Cái Bè (Tiền Giang),

Gạo nguyên liệu OM 18, Đài thơm 8 dao động quanh mức 15.000 – 15.100 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg;

Gạo nguyên liệu OM 5451 tăng 100 đồng/kg lên mức 14.700 - 14.900 đồng/kg;

Gạo nguyên liệu IR 504 Việt ở mức 13.200 - 13.500 đồng/kg..

Tại Sa Đéc (Đồng Tháp)

Gạo thơm ở mức 14.500 – 14.700 đồng/kg;

Gạo thơm đẹp 14.700 – 14.900 đồng/kg;

Gạo OM 5451 14.400 – 14.600 đồng/kg;

Gạo IR 504 ở mức 13.100 – 13.300 đồng/kg.

Giá Gạo Phụ Phẩm 09/01/2024

Tấm OM 5451: 11.600 - 11.800 đồng/kg.

Giá Gạo Chợ Lẻ 09/01/2024

Tại các chợ lẻ, giá gạo dao động quanh mức:

15.000 - 16.500 đồng/kg cho gạo thông thường.

17.000 - 18.500 đồng/kg cho gạo thơm Jasmine.

26.000 đồng/kg cho gạo Nàng Nhen.

19.000 - 20.000 đồng/kg cho gạo thái hạt dài.

19.500 đồng/kg cho gạo Hương Lài.

17.000 đồng/kg cho gạo trắng thông dụng.

19.500 đồng/kg cho gạo Nàng Hoa.

18.500 - 19.500 đồng/kg cho gạo Sóc thường.

28.500 đồng/kg cho gạo Sóc thái.

21.000 đồng/kg cho gạo thơm Đài Loan.

22.000 đồng/kg cho gạo Nhật.

3. Giá nếp hôm nay ngày 09/01

Giống Nếp

Giá mua của thương lái (đồng)

Tăng (+), giảm (-) so với cuối tuần trước

- Nếp AG (tươi)

-

-

- Nếp Long An (tươi)

-

-

- Nếp AG (khô)

9.600 - 9.800

-

- Nếp Long An (khô)

9.500 - 9.800

-

4. Giá gạo xuất khẩu trên thị trường hôm nay ngày 09/01

Trong lĩnh vực xuất khẩu, giá của gạo xuất khẩu từ Việt Nam đang giữ ổn định. Theo thông tin từ Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), giá xuất khẩu gạo 5% tấm của Việt Nam hiện đang ở mức 653 USD/tấn, trong khi giá gạo 25% tấm đạt 633 USD/tấn.

Để cập nhật thêm nhiều hơn về thông tin "Giá Lúa Gạo Hôm Nay" vui lòng click xem tại đây

Nguồn: Cổng thông tin Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang

Bài viết khác

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 3/7/2025: Lúa Tươi Bật Tăng Mạnh

Thị trường lúa gạo ngày 3/7/2025 ghi nhận nhiều tín hiệu khả quan. Một số loại lúa tươi như OM 18, OM 5451 và IR 50404 đồng loạt tăng giá từ 200 – 300 đồng/kg sau nhiều phiên chững. Gạo thơm được các kho ưu tiên thu mua, trong khi giá tại chợ lẻ và xuất khẩu vẫn giữ đà ổn định.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 2/7/2025: Lúa Tươi Đảo Chiều Giảm Mạnh

Thị trường lúa gạo ngày 2/7/2025 ghi nhận diễn biến trái chiều. Trong khi giá gạo duy trì ổn định tại phần lớn các khu vực, giá lúa tươi bất ngờ giảm sâu đến 300 đồng/kg do nguồn cung Hè Thu tăng nhanh. Giao dịch tại các địa phương có phần khởi sắc, tuy nhiên vẫn chưa tạo áp lực tăng giá rõ rệt.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 1/7/2025: Thị Trường Đi Ngang, Giao Dịch Thận Trọng

Ngày 01/7/2025, thị trường lúa gạo tại Đồng bằng sông Cửu Long ghi nhận mức giá ổn định, cả trong nước lẫn xuất khẩu. Hoạt động giao dịch tiếp tục ở mức cầm chừng, trong khi giá các mặt hàng gạo và lúa tươi giữ vững so với cuối tuần qua.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 30/6/2025: Thị Trường Ổn Định

Trong ngày 30/6/2025, thị trường lúa gạo nội địa giữ xu hướng đi ngang, không có biến động lớn về giá. Giao dịch mua bán tại các địa phương diễn ra chậm rãi, đặc biệt là mặt hàng lúa khô. Dù vậy, giá vẫn giữ vững mức ổn định so với các phiên trước, cho thấy tâm lý thị trường đang ở trạng thái thận trọng nhưng ổn định.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 28/6/2025: Giá Lúa Hè Thu Khởi Sắc

Thị trường lúa gạo trong nước ngày 28/6/2025 ghi nhận xu hướng đi ngang ở hầu hết các mặt hàng. Trong khi giá lúa Hè Thu tiếp tục duy trì đà vững, thì thị trường gạo nguyên liệu và thành phẩm cũng giữ mức giá ổn định. Giao dịch có phần khởi sắc tại một số địa phương nhờ nhu cầu mua vào tăng nhẹ.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 27/6/2025: Giá Gạo Trong Nước Tăng Nhẹ

Tình hình giá lúa gạo ngày 27/6/2025 tại Đồng bằng sông Cửu Long tương đối ổn định, chỉ ghi nhận mức tăng nhẹ 50 đồng/kg với một số mặt hàng gạo nguyên liệu. Thị trường nội địa vẫn duy trì trạng thái giao dịch thưa thớt, trong khi giá xuất khẩu không đổi so với hôm qua.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 26/6/2025: Gạo Xuất Khẩu Giảm Mạnh

Giá lúa gạo trong nước ngày 26/6/2025 tiếp tục giữ nhịp ổn định giữa bối cảnh giao dịch chậm và lượng hàng về ít tại Đồng bằng sông Cửu Long. Tuy nhiên, thị trường xuất khẩu ghi nhận mức giảm rõ rệt từ 2–3 USD/tấn so với hôm qua và cuối tuần. Giao dịch gạo nội địa vẫn diễn ra với nhịp độ cầm chừng, trong khi mặt hàng phụ phẩm duy trì mức giá cũ. Thị trường cho thấy sự thận trọng từ cả nông dân lẫn thương lái trong bối cảnh giá quốc tế đang điều chỉnh.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 25/6/2025: Lúa Tăng, Gạo Xuất Khẩu Giảm

Giá lúa gạo hôm nay 25/6/2025 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long ghi nhận diễn biến trái chiều. Trong khi một số loại lúa như OM 18 và Đài Thơm 8 tăng nhẹ 100 đồng/kg, thị trường gạo nội địa nhìn chung giữ vững mức giá ổn định. Ở chiều ngược lại, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam điều chỉnh giảm nhẹ 1 USD/tấn do áp lực cạnh tranh quốc tế.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 24/6/2025: Thị Trường Lặng Sóng, Giá Neo Vững

Thị trường lúa gạo trong nước ngày 24/6/2025 ghi nhận diễn biến ổn định. Giao dịch tại các địa phương diễn ra chậm rãi, nguồn cung lúa tươi không dồi dào, trong khi gạo thành phẩm và gạo thơm vẫn duy trì giá cao, ít biến động. Trên thị trường xuất khẩu, giá tiếp tục đi ngang so với cuối tuần.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 23/6/2025: Giá Lúa Giảm Nhẹ

Thị trường lúa gạo trong nước ngày 23/6 tiếp tục xu hướng ổn định. Dù một số loại lúa như Đài Thơm điều chỉnh giảm nhẹ, song nhìn chung giá vẫn giữ ở ngưỡng cao. Trong khi đó, thị trường xuất khẩu đi ngang nhưng tổng lượng xuất khẩu từ đầu năm cho thấy Việt Nam vẫn duy trì vị thế vững chắc.