Sản phẩm

Giá lúa gạo hôm nay 13/04/2024: Giá lúa gạo ổn định, tiếp tục đà đi ngang

Theo tin từ Bộ Công Thương, thị trường giá lúa gạo hôm nay ngày 13/04/2024 ở Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay không có gì thay đổi nhiều so với hôm qua. Giá lúa ổn định, giao dịch ít vì đa phần lúa đã được thương lái đặt cọc trước.

 

Có thể bạn quan tâm:

1. Giá lúa hôm nay ngày 13/04


            

Giá lúa


            

            

Giá mua của thương lái (đồng)


            

            

Tăng (+), giảm (-) so với cuối tuần trước


            

            

- Lúa IR 50404


            

            

7.200 - 7.300


            

            

-


            

            

- Lúa Đài thơm 8


            

            

7.700 - 8.000


            

            

-


            

            

- Lúa OM 5451


            

            

7.600 - 7.700


            

            

-


            

            

- Lúa OM 18


            

            

7.800 - 8.000


            

            

-


            

            

- Nàng Hoa 9


            
7.500 - 7.700 -

            

- OM 380


            

            

7.500 - 7.600


            

            

-


            

            

- Lúa Nhật


            

            

7.800 - 8.000


            

            

-


            

            

- Lúa IR 50404 (khô)


            

            

-


            

            

-


            

            

- Lúa Nàng Nhen (khô)


            

            

-


            

            

-


            

Trên thị trường lúa khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long vẫn ổn định so với hôm qua, giao dịch lúa diễn ra bình thường.

Theo thông tin mới nhất cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh An Giang, thị trường lúa hôm nay ngày 13/04 diễn biến khá yên ắng, giao dịch lúa khô ít do các kho lúa đã hỏi mua từ trước, giá lúa IR 504 ở mức 7.200 – 7.300 đồng/kg. Các loại lúa khác như Đài Thơm 8, OM 18, OM 5451, Nàng Hoa 9, OM 380, Lúa Nhật đều ổn định, dao động ở các mức giá khác nhau. Cụ thể :

Giá lúa IR 504 ở mức 7.200 – 7.300 đồng/kg;

Lúa Đài thơm 8 duy trì quanh mốc 7.700 – 8.000 đồng/kg;

OM 18 ở mức 7.800 – 8.000 đồng/kg;

OM 5451 ở mức 7.600 - 7.700 đồng/kg;

Nàng Hoa 9 duy trì ổn định ở mức 7.500 – 7.700 đồng/kg;

Lúa OM 380 dao động quanh mốc 7.500 - 7.600 đồng/kg.

Lúa Nhật ở mức 7.800 - 8.000 đồng/kg.

Giá lúa hôm nay ngày 13/04 không có gì thay đổi so với hôm qua. Các kho hỏi mua lúa khô nhiều nhưng giao dịch lại ít.

Có thể bạn quan tâm:

2. Giá gạo hôm nay ngày 13/04


            

Giá gạo


            

            

Giá bán lẻ tại chợ 

 

            

(Đơn vị: VNĐ/kg)


            

            

Tăng/giảm so với hôm qua

 

            

(Đơn vị VNĐ/kg)


            

            

- Gạo thường


            

            

14.000 - 15.000


            

            

-


            

            

- Gạo Nàng Nhen


            

            

26.000


            

            

-


            

            

- Gạo thơm thái hạt dài


            

            

19.000 - 20.000


            

            

-


            

            

- Gạo thơm Jasmine


            

            

17.000 - 18.000


            

            

-


            

            

- Gạo Hương Lài


            

            

21.000


            

            

-


            

            

- Gạo trắng thông dụng


            

            

18.000


            

            

-


            

            

- Gạo Nàng Hoa


            

            

19.500


            

            

-


            

            

- Gạo Sóc thường


            

            

18.000 - 19.000


            

            

-


            

            

- Gạo Sóc Thái


            

            

18.500


            

            

-


            

            

- Gạo thơm Đài Loan


            

            

21.000


            

            

-


            

            

- Gạo Nhật


            

            

22.000


            

            

-


            

            

- Cám


            

            

9.000 - 10.000


            

            

-


            

Bảng giá lúa gạo hôm nay 13/04 tại tỉnh An Giang. (Nguồn: Sở NN&PTNT An Giang)

Hôm nay giá gạo ngày 13/04 tại Đồng bằng sông Cửu Long không có biến động nhiều so với hôm qua, nhìn chung ổn định, lượng gạo về kho ít, các kho xuất khẩu mua vào nhỏ lẻ, giao dịch chậm.

 Giá Gạo Nguyên Liệu 13/04/2024

        Tại An Cư (Kiêng Giang) gạo về ít. 

        Giá gạo nguyên liệu IR 504 ở mức 11.200 - 11.300 đồng/kg.

Giá Gạo Phụ Phẩm 13/04/2024

Tấm IR 504 : 10.900 - 11.000 đồng/kg;

         Cám khô : 4.950 - 5.050 đồng/kg tăng 100 đồng/kg.

Giá Gạo Chợ Lẻ 13/04/2024

Tại các chợ lẻ, giá gạo ở mức ổn định, tiếp tục đi ngang so với hôm qua :

Gạo Thường: 14.000 - 15.000 VNĐ/kg
Gạo Nàng Nhen: 26.000 VNĐ/kg
Gạo Thơm Thái Hạt Dài: 19.000 - 20.000 VNĐ/kg
Gạo Thơm Jasmine: 17.000 - 18.000 VNĐ/kg
Gạo Hương Lài: 21.000 VNĐ/kg
Gạo Trắng Thông Dụng: 18.000 VNĐ/kg
Gạo Nàng Hoa: 19.500 VNĐ/kg
Gạo Sóc Thường: 18.000 - 19.000 VNĐ/kg
Gạo Sóc Thái: 18.500 VNĐ/kg
Gạo Thơm Đài Loan: 21.000 VNĐ/kg
Gạo Nhật: 22.000 VNĐ/kg
Cám: 9.000 - 10.000 VNĐ/kg.

3. Giá nếp hôm nay ngày 13/04


            

Giống Nếp


            

            

Giá mua của thương lái (đồng)


            

            

Tăng (+), giảm (-) so với cuối tuần trước


            

            

- Nếp AG (tươi)


            
-
            

-


            

            

- Nếp Long An (tươi)


            
7.800 - 8.000
            

-


            

            

- Nếp AG (khô)


            
-
            

-


            

            

- Nếp Long An (khô)


            
-
            

-


            
- Nếp 3 đùm tháng (khô) - -

4. Giá gạo xuất khẩu trên thị trường hôm nay ngày 13/04

Giá gạo xuất khẩu Việt Nam 13/4: Lên xuống nhẹ, gạo 5% tấm nhích cao nhất!

Thị trường gạo xuất khẩu Việt Nam hôm nay có chút biến động nhẹ giữa các loại gạo:

  • Gạo 5% tấm: Tăng 1 USD/tấn, lên mức 578 USD/tấn - đạt mức cao nhất trong số các loại.
  • Gạo 25% tấm: Giảm 4 USD/tấn, xuống mức 549 USD/tấn.
  • Gạo 100% tấm: Ổn định ở mức 480 USD/tấn.

Như vậy:

  • Gạo 5% tấm đang là loại gạo có giá cao nhất trong số 3 loại.
  • Giá gạo 25% tấm có xu hướng giảm nhẹ.
  • Giá gạo 100% tấm không thay đổi.

Để cập nhật thêm nhiều hơn về thông tin "Giá Lúa Gạo Hôm Nay" vui lòng click xem tại đây

Nguồn: Cổng thông tin Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang

Bài viết khác

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 7/8/2025: Gạo Nguyên Liệu Xuất Khẩu Giảm Nhẹ

Thị trường lúa gạo trong nước ngày 7/8/2025 tiếp tục lặng sóng. Hoạt động thu mua diễn ra rải rác, lượng hàng về ít, giá các mặt hàng lúa duy trì ổn định. Riêng một số loại gạo nguyên liệu xuất khẩu như CL 555 ghi nhận mức giảm nhẹ 100 đồng/kg, trong khi thị trường bán lẻ và xuất khẩu giữ giá không đổi.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 6/8/2025: Xu Hướng Giá Gạo Giảm

Ngày 6/8/2025, thị trường lúa gạo khu vực Đồng bằng sông Cửu Long vẫn chưa ghi nhận tín hiệu sôi động trở lại. Lượng hàng về các kho giảm, chất lượng không đồng đều khiến hoạt động giao dịch diễn ra chậm chạp. Giá lúa giữ vững, trong khi một số loại gạo nguyên liệu điều chỉnh nhẹ. Mặt bằng giá xuất khẩu tiếp tục được duy trì ổn định so với cuối tuần.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 5/8/2025: Gạo Nguyên Liệu Giảm Nhẹ

Thị trường lúa gạo ngày 5/8/2025 tiếp tục diễn biến chậm rãi tại Đồng bằng sông Cửu Long. Giá lúa duy trì ổn định dù sức mua chưa được cải thiện rõ rệt. Ngược lại, một số loại gạo nguyên liệu xuất khẩu tiếp tục giảm nhẹ, trong khi thị trường phụ phẩm cũng ghi nhận điều chỉnh giảm. Xuất khẩu duy trì mức giá ổn định trong ngưỡng cao.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 4/8/2025: Giao Dịch Trầm Lắng Toàn Tuyến

Ngày 4/8/2025, thị trường lúa gạo nội địa ghi nhận trạng thái "đi ngang" toàn diện. Không có sự điều chỉnh nào về giá lúa hay gạo, cả ở cấp độ nội địa lẫn xuất khẩu. Tuy nhiên, giao dịch mua bán tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long vẫn diễn ra chậm, phản ánh tâm lý chờ đợi của cả người bán lẫn người mua.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 2/8/2025: Gạo Nguyên Liệu Tiếp Tục Giảm Nhẹ

Ngày 2/8/2025, thị trường lúa gạo nội địa vẫn duy trì trạng thái trầm lắng. Giá lúa neo cao khiến hoạt động thu mua từ thương lái chậm lại. Trong khi đó, giá một số mặt hàng gạo nguyên liệu xuất khẩu tiếp tục xu hướng giảm nhẹ 100 đồng/kg. Thị trường xuất khẩu giữ ổn định, không ghi nhận biến động mới.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 1/8/2025: Giao Dịch Thị Trường Yếu

Ngày 1/8/2025, thị trường lúa gạo nội địa giữ nhịp ổn định nhưng sức mua chưa có dấu hiệu bứt phá. Giá lúa tươi tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long cơ bản giữ vững, trong khi một số loại gạo nguyên liệu xuất khẩu điều chỉnh giảm nhẹ 100 đồng/kg. Thị trường xuất khẩu vẫn “đứng giá”, chưa có tín hiệu đột phá mới.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 31/7/2025: Gạo Xuất Khẩu Bật Tăng Cuối Tháng

Ngày 31/7/2025, thị trường lúa gạo trong nước tiếp tục giữ nhịp ổn định, lượng giao dịch hạn chế do yếu tố cung – cầu cân bằng và tâm lý chờ đợi vụ mới. Trong khi đó, giá gạo xuất khẩu bật tăng mạnh ở nhiều phân khúc, tạo tín hiệu tích cực cho doanh nghiệp xuất khẩu cuối tháng 7.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 30/7/2025: Giá Lúa Tươi Tăng Nhẹ

Thị trường lúa gạo nội địa hôm nay ghi nhận những chuyển động nhẹ về giá, trong bối cảnh lượng lúa thu hoạch đang giảm dần. Trong khi đó, mặt hàng gạo thành phẩm và xuất khẩu vẫn giữ đà ổn định, không có nhiều biến động đáng kể. Dưới đây là toàn cảnh chi tiết thị trường lúa gạo ngày 30/7/2025.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 29/7/2025: Gạo Nguyên Liệu Tăng Nhẹ

Thị trường lúa gạo ngày 29/7 tiếp tục ghi nhận những điều chỉnh nhỏ trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Đáng chú ý, giá gạo nguyên liệu có xu hướng tăng nhẹ từ 150 - 200 đồng/kg. Trong khi đó, các loại lúa tươi, gạo thành phẩm và thị trường chợ lẻ vẫn giữ giá ổn định. Hoạt động giao dịch diễn ra thận trọng, chủ yếu tập trung ở các loại lúa thơm có chất lượng cao.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 26/7/2025: Gạo Xuất Khẩu Giảm Nhẹ

Thị trường lúa gạo ngày 26/7 ghi nhận sự ổn định tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long. Gạo nguyên liệu xuất khẩu có điều chỉnh tăng nhẹ, tuy nhiên giá gạo xuất khẩu lại giảm 3 USD/tấn. Trong khi đó, giá lúa và gạo nội địa hầu như đi ngang. Nguồn cung vẫn khá hạn chế, giao dịch diễn ra với tốc độ chậm tại hầu hết các khu vực.