Sản phẩm

Giá lúa gạo hôm nay ngày 26/11/2023: Tấm khô OM 5451 tăng 100 đồng/kg

Theo thông tin mới nhất từ Bộ Công Thương, giá lúa gạo hôm nay ngày 26/11 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long đi ngang. Trong tuần, giá lúa tăng từ 100-200 đồng/kg, tùy giống lúa.

1. Giá lúa hôm nay ngày 26/11

Giá lúa

Giá mua của thương lái (đồng)

Tăng (+), giảm (-) so với cuối tuần trước

- Lúa IR 50404

8.700 - 8.900

-

- Lúa Đài thơm 8

9.200 - 9.400

-

- Lúa OM 5451

9.000 - 9.200

-

- Lúa OM 18

9.100 - 9.200

-

- Nàng Hoa 9

9.200 - 9.300

- OM 380

8.600 - 8.800

-

- Lúa Nhật

7.800 - 8.000

-

- Lúa IR 50404 (khô)

-

-

- Lúa Nàng Nhen (khô)

15.000

-


Ngày 26/11, giá lúa gạo tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long có sự đi ngang sau một phiên điều chỉnh tăng nhẹ trong ngày hôm qua.

Trong thị trường của tỉnh An Giang, theo thông tin từ Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, giá lúa gạo hiện đang ổn định với các loại khác nhau, cụ thể như sau:

Lúa OM 5451 được giao dịch trong khoảng 9.000 - 9.200 đồng/kg;

Lúa IR 504 duy trì mức giá ổn định ở khoảng 8.700 - 8.900 đồng/kg;

Lúa OM 18 có giá khoảng 9.100 - 9.200 đồng/kg;

Lúa Nàng hoa 9 ở mức 9.200 - 9.300 đồng/kg;

Lúa OM 380 dao động quanh mốc 8.600 - 8.800 đồng/kg;

Đối với lúa Đài Thơm 8, giá dao động quanh khoảng 9.200 - 9.400 đồng/kg.

2. Giá gạo hôm nay ngày 26/11

Giá gạo

Giá bán lẻ tại chợ 

(Đơn vị: VNĐ/kg)

Tăng/giảm so với hôm qua

(Đơn vị VNĐ/kg)

- Gạo thường

16.000 - 16.500

-

- Gạo Nàng Nhen

26.000

-

- Gạo thơm thái hạt dài

18.000 - 20.000

-

- Gạo thơm Jasmine

16.000 - 18.500

-

- Gạo Hương Lài

19.500

-

- Gạo trắng thông dụng

16.000

-

- Gạo Nàng Hoa 9 

19.500

-

- Gạo Sóc thường

16.000 - 17.000

-

- Gạo Sóc Thái

18.500

-

- Gạo thơm Đài Loan

21.000

-

- Gạo Nhật

22.000

-

- Cám

9.000 - 10.000

-

Bảng giá lúa gạo hôm nay 25/11 tại tỉnh An Giang. (Nguồn: Sở NN&PTNT An Giang)

Hôm nay, quá trình giao dịch lúa Thu Đông tại các tỉnh trong Đồng bằng sông Cửu Long đang diễn ra chậm trễ. Sự khó khăn trong việc đạt được sự đồng thuận về giá giữa đồng thương lái và nông dân là rất phổ biến.

Trên thị trường gạo, nguồn cung gạo còn ít, dẫn đến xu hướng giảm giá của các loại gạo. Nhu cầu mua gạo giảm, lượng gạo đẹp ít, giao dịch cuối tuần đang diễn ra chậm chạp.

Giá Gạo Nguyên Liệu 26/11/2023

OM 18, Đài Thơm 8: 13.900 - 14.100 đ/kg

OM 5451: 13.600 - 13.700 đ/kg

IR 504: 13.050 - 13.150 đ/kg

OM 380: 12.850 – 12.950 đ/kg

Giá Gạo Phụ Phẩm 26/11/2023

IR 504 Tấm: 13.000 – 13.200 đ/kg

Tấm khô OM 5451: 11.600 - 11.700 tăng nhẹ 100 đồng/kg 

Cám khô dao động quanh mốc 6.550-6.650 đồng/kg.

Giá Gạo Chợ Lẻ 26/11/2023

Tại các chợ lẻ, giá gạo hiện có sự biến động như sau:

Gạo Nàng hoa 9: 19.500 đồng/kg.
Gạo Nàng Nhen: Dao động quanh mức 26.000 đồng/kg.
Gạo Jasmine: Ổn định ở khoảng 16.000 - 18.500 đồng/kg.
Gạo tẻ thường: 12.000 - 14.000 đồng/kg.
Gạo trắng thông dụng: 16.000 đồng/kg.
Gạo thơm thái hạt dài: 18.000 - 20.000 đồng/kg.
Gạo Hương Lài: 19.500 đồng/kg.
Gạo sóc thường: 16.000 - 17.000 đồng/kg.
Gạo sóc thái: 18.500 đồng/kg.
Gạo thơm Đài Loan: 21.000 đồng/kg.
Gạo Nhật: 22.000 đồng/kg.

3. Giá nếp hôm nay ngày 26/11

Giống Nếp

Giá mua của thương lái (đồng)

Tăng (+), giảm (-) so với cuối tuần trước

- Nếp AG (tươi)

7.800 - 7.900

-

- Nếp Long An (tươi)

7.600 - 7.800

-

- Nếp AG (khô)

9.400 - 9.800

-

- Nếp Long An (khô)

9.400 - 9.800

-

Mặt hàng nếp ổn định, tuy nhiên nếp 3 tháng (tươi) tăng 200 đồng/kg. Cụ thể:

Giá nếp 3 tháng (tươi) là 7.800 - 7.900 đồng/kg;

Giá nếp Long An (tươi) có giá trong khoảng 7.600 - 7.800 đồng/kg;

Giá nếp Long An (khô) trong khoảng 9.400 - 9.800 đồng/kg;

Nếp AG (khô) có giá trong khoảng 9.400 - 9.800 đồng/kg;

Giá nếp ruột ổn định trong khoảng 16.000 - 20.000 đồng/kg.

4. Giá gạo xuất khẩu trên thị trường hôm nay ngày 26/11

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo Việt Nam ngày hôm nay tiếp tục duy trì sự ổn định. Theo thông tin từ Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), giá gạo xuất khẩu loại 5% tấm đạt mức 658 USD/tấn, trong khi giá gạo loại 25% tấm dao động quanh mức 643 USD/tấn.

Trong tuần này, giá gạo xuất khẩu 5% tấm của Thái Lan, Pakistan và Việt Nam đã đồng loạt tăng từ 10-17 USD/tấn. Sự tăng giá được giới kinh doanh lý giải bằng việc nguồn cung gạo hạn chế từ Ấn Độ (chiếm 40% thị phần thế giới) và tăng cường nhu cầu nhập khẩu gạo từ các quốc gia như Indonesia, Philippines...

Để cập nhật thêm nhiều hơn về thông tin "Giá Lúa Gạo Hôm Nay" vui lòng click xem tại đây

Nguồn: Cổng thông tin Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang

Bài viết khác

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 23/7/2025: Gạo Nguyên Liệu, Xuất Khẩu Khởi Sắc

Thị trường lúa gạo ngày 23/7 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long tiếp tục ghi nhận biến động nhẹ. Gạo nguyên liệu như OM 380 và IR 504 tăng giá 50–200 đồng/kg, trong khi giá lúa tươi và các mặt hàng gạo thành phẩm duy trì ở mức ổn định. Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo Việt Nam tăng nhẹ 2–3 USD/tấn, cho thấy tín hiệu tích cực từ nhu cầu quốc tế.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 22/7/2025: Gạo Nguyên Liệu Bứt Tốc

Thị trường lúa gạo ngày 22/7/2025 ghi nhận tín hiệu tích cực từ nhóm gạo nguyên liệu khi đồng loạt tăng mạnh từ 200 – 300 đồng/kg. Trong khi đó, giá lúa tươi tại Đồng bằng sông Cửu Long vẫn giữ vững đà ổn định, phản ánh cung – cầu đang ở trạng thái cân bằng. Giao dịch nhìn chung chậm nhưng đều, tập trung chủ yếu tại các kho và thương lái quy mô nhỏ.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 21/7/2025: Thị Trường Lặng Sóng

Ngày 21/7/2025, thị trường lúa gạo nội địa không ghi nhận biến động nào đáng kể. Cả lúa tươi và gạo thành phẩm duy trì mặt bằng giá ổn định tại Đồng bằng sông Cửu Long. Đây được xem là giai đoạn "tạm nghỉ" của thị trường sau những phiên điều chỉnh liên tục trước đó.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 19/7/2025: Gạo Nguyên Liệu Giảm Nhẹ

Thị trường lúa gạo ngày 19/7 ghi nhận xu hướng đi ngang trên toàn diện, với một số điều chỉnh giảm nhẹ tại nhóm gạo nguyên liệu. Giao dịch mua bán diễn ra đều nhưng không quá sôi động, phản ánh trạng thái thận trọng của cả nông dân và doanh nghiệp chế biến.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 18/7/2025: Gạo Nguyên Liệu Giảm Nhẹ

Trong bối cảnh thị trường giao dịch không quá sôi động, giá lúa gạo tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long ngày 18/7/2025 ghi nhận mức ổn định ở hầu hết các mặt hàng. Tuy nhiên, gạo nguyên liệu OM 380 giảm nhẹ 50 đồng/kg, phản ánh sự điều chỉnh linh hoạt theo nguồn cung - cầu tại khu vực.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 16/7/2025: Gạo Xuất Khẩu Giảm Mạnh

Thị trường lúa gạo trong nước ngày 16/7 ghi nhận những biến động nhẹ ở mặt hàng gạo nguyên liệu, trong khi giá lúa duy trì ổn định tại phần lớn địa phương. Đáng chú ý, giá gạo xuất khẩu loại 5% tấm tiếp tục điều chỉnh giảm mạnh tới 5 USD/tấn, phản ánh diễn biến mới trên thị trường thế giới. Giao dịch nội địa vẫn ở mức thấp, nguồn cung lúa vụ Hè Thu về nhỏ giọt.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 15/7/2025: Gạo Nguyên Liệu Tăng Nhẹ

Thị trường Đồng bằng sông Cửu Long phiên 15/7/2025 ghi nhận sự ổn định chung của giá lúa tươi và gạo tiêu thụ nội địa, trong khi giá gạo nguyên liệu xuất khẩu có đà tăng nhẹ. Lượng hàng đưa ra thấp, giao dịch diễn ra không sôi động, nhưng bức tranh thị trường vẫn thể hiện được sự cân bằng giữa cung – cầu.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 14/7/2025: Thị Trường Lặng Sóng

Thị trường lúa gạo ngày 14/7/2025 tại Đồng bằng sông Cửu Long ghi nhận mức giá gần như đi ngang so với những phiên trước đó. Giao dịch tại các địa phương không có nhiều sôi động, phản ánh tâm lý cầm chừng của cả người bán lẫn người mua. Tuy nhiên, giá vẫn được duy trì ở mức ổn định, nhất là với các loại lúa tươi và gạo nguyên liệu chất lượng cao.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 12/7/2025: Giá Lúa Tươi Khởi Sắc

Thị trường lúa gạo ngày 12/7/2025 tại Đồng bằng sông Cửu Long ghi nhận tín hiệu tích cực từ hoạt động giao dịch lúa Hè Thu. Dù giá cả ít biến động, thị trường nội địa và xuất khẩu vẫn duy trì sự ổn định cần thiết, phản ánh tâm lý chờ đợi rõ nét từ cả người bán lẫn bên mua.

Giá Lúa Gạo Hôm Nay Ngày 11/7/2025: Giá Lúa Tiếp Tục Tăng

Thị trường lúa gạo ngày 11/7/2025 ghi nhận diễn biến nhẹ ở nhiều mặt hàng. Trong khi giá lúa tươi tiếp tục đà tăng với mức điều chỉnh 100 đồng/kg, thì giá gạo trong nước và xuất khẩu tương đối ổn định. Thị trường mua bán gạo vẫn cầm chừng, sức mua yếu, kho thu mua chậm.